Danh mục

Chiến lược hợp tác phát triển kinh doanh: nói dễ làm khó?

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 105.26 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu chiến lược hợp tác phát triển kinh doanh: nói dễ làm khó?, kinh doanh - tiếp thị, kế hoạch kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiến lược hợp tác phát triển kinh doanh: nói dễ làm khó? Chiến lược hợp tác phát triển kinh doanh: nói dễ làm khó?Nếu bạn là một CEO, việc duy trì sự tăng trưởng ổn định trong môi trường cạnhtranh gay gắt mang tính chất toàn cầu hóa như hiện nay là một thách thức rất lớn.Xu hướng tìm kiếm các giải pháp nằm bên ngoài tổ chức ngày càng được nhiềunhà lãnh đạo quan tâm. Nhiều người trong số họ đã nhìn ra sức mạnh không phảitừ việc đơn độc đối mặt với cạnh tranh, mà chính ở chỗ làm sao xây dựng đượccác liên minh, đối tác để cùng nhau chống đỡ và phát triển. Một cuộc thăm dò ýkiến của các CEO mới tiến hành gần đây cũng cho thấy rằng sự hợp tác để giànhlợi thế cạnh tranh đã tăng nhanh đến mức đang trở thành một yêu cầu cấp báchmang tính chiến lược tại nhiều công ty.. Nếu trước đây nhiều người lo ngại rằng sựcạnh tranh không lành mạnh và chính sách đóng cửa của một số quốc gia sẽ trởthành mối đe dọa đối với xu thế hội nhập trong kinh doanh, thì ngày nay sự pháttriển của nhiều hình thức liên doanh, liên kết đã mở ra một viễn cảnh hợp tác mớitheo những chiều hướng tích cực hơn. Các công ty đã nhận ra rằng bằng việc thúcđẩy và phát triển các mối quan hệ thân thiện vượt ra khỏi biên giới về vùng địa lývà nằm ngoài khuôn khổ của tổ chức, họ có thể tận dụng được nhiều cơ hội đểtăng lợi nhuận. Trong khi một số công ty lớn trên toàn cầu đã bắt đầu thu về nhiềulợi nhuận từ việc thực hiện các hợp đồng BOP (Business proces s outsourcing), thìvẫn có nhiều đối tác kinh doanh chịu sự thất bại trong việc phát triển loại h ìnhkinh doanh này.BOP có thể hiểu là hợp đồng phát triển một nội dung nào đó với nhà cung cấp dịchvụ thứ ba. BOP được coi như là một phương thức tiết kiệm chi phí xây dựng vàsản xuất những sản phẩm mà một công ty cần phải có. Tuy nhiên, đó không phải làsản phẩm chủ chốt trong việc duy trì vị trí của công ty trên thị trường, do vậy họcó thể thuê gia công ngoài. Trên th ực tế sự hợp tác này không cần tốn quá nhiềugiấy mực về mặt pháp lý, mà phụ thuộc vào con tim và khối óc của các bên đốitác. Trong một cuộc khảo sát mới đây do Liên minh đối tác kinh doanh toàn cầu(Global Business Partnership Alliance – GBPA) tiến hành, một vị CEO có kinhnghiệm lâu năm trong việc thực hiện các hợp đồng BOP đã phát biểu: “Thànhcông đến từ sự hợp tác = năng lực x thái độ”. Tại sao vị CEO này lại đưa nhân tố“thái độ” vào công thức tạo ra sự thành công trong hợp tác kinh doanh? Bởi vì nếulà đối thủ cạnh tranh trên thương trường, họ có quyền thể hiện thái độ thiếu thiệnchí với nhau. Nhưng khi đã trở thành đối tác của nhau, thái độ thiếu thiện chí vàkhông nghiêm túc sẽ ngăn cản quá trình hợp tác mang lại hiệu quả. Công trìnhnghiên cứu do GBPA thực hiện với các thành viên đối tác đã đưa ra 10 yếu tố cơbản trong việc xây dựng các mối quan hệ qua lại cùng có lợi giữa các bên. Đó là:1. Đảm bảo có sự công bằng giữa các đối tác: Thành công của sự hợp tác phảiđược tất cả các bên liên quan coi trọng như nhau. Việc liên minh liên kết với mộttổ chức có mâu thuẫn về tư tưởng trong nội bộ là một sự hợp tác không mang lạihiệu quả. Các quan hệ hợp tác phải đ ược cùng nhìn nhận và đánh giá dưới những mắt giống nhau.con2. Thành công của sự hợp tác là kết quả của những hành động cụ thể : Việc cùngký kết vào một hợp đồng liên kết kinh doanh mới chỉ là bước khởi đầu. Cả hai bênsau đó phải chứng minh việc thực hiện cam kết bằng hành động cụ thể. Không cómột sự kỳ diệu nào có thể mang lại thành công cho sự hợp tác mà không tốn thờigian, nỗ lực, cố gắng hết mình của con người, và dựa trên những kỹ năng thànhthục. Vấn đề sống còn trong hợp tác phát triển kinh doanh nằm ở quá trình huyđộng, kiểm soát và phân công các nguồn lực thực hiện cam kết.3. Có cùng mục tiêu hợp tác chung và chia sẻ mục đích cá nhân: Việc xác định rõràng mục tiêu tổng thể và tầm nhìn chiến lược có ý nghĩa quan trọng với tất cả cácđối tác cùng tham gia hợp tác. Tuy nhiên, mỗi bên đều có thể có những mối quantâm cá nhân khác nhau, cũng như nhu cầu và sự hiểu biết về sự hợp tác khác nhau.Ví dụ mục tiêu chung khiến hai công ty hợp tác với nhau là để thâm nhập thịtrường Nhật Bản. Song một công ty vào Nhật Bản là để tăng doanh thu, còn côngty kia là muốn khuếch trương thương hiệu và tăng lợi nhuận. Trước khi ký kết hợptác, cả hai bên đều phải xác định rõ ràng mục tiêu chung, đồng thời làm rõ mụctiêu cá nhân của mỗi bên. Mặc dù trong hợp đồng và trên giấy tờ có thể yêu cầunói rõ vấn đề này, nhưng sự không hiểu biết lẫn nhau khiến cơ hội thành công củahợp tác sẽ ít đi.4. Thật thà và trung thực là những yếu tố cần thiết để xây dựng niềm tin : Trướckhi muốn hợp tác kinh doanh, bạn cần phải xác định các nguyên tắc cam kết vềmặt hành vi. Nếu hai bên không đề c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: