CHIẾN LƯỢC XỬ TRI SUYỄN TOÀN CẦU VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 734.13 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mở đầu: Việc áp dụng Chiến lược xử trí suyễn toàn cầu GINA và bệnh phổi tắc nghẽn toàn cầu GOLD đã đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Tuy nhiên, với điều kiện nhân lực và trang thiết bị tại tuyến quận huyện, việc áp dụng chiến lược này có khả thi và hiệu quả tại Việt nam hay không, chưa được ai nghiên cứu. Mục tiêu: Lượng giá kết quả việc áp dụng GINA và GOLD tại quận Phú nhuận, thành phố Hồ Chí Minh dựa trên các triệu chứng lâm sàng, chức năng hô hấp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHIẾN LƯỢC XỬ TRI SUYỄN TOÀN CẦU VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHIẾN LƯỢC XỬ TRI SUYỄN TOÀN CẦU VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHTÓM TẮTMở đầu: Việc áp dụng Chiến lược xử trí suyễn toàn cầu GINA và bệnh phổitắc nghẽn toàn cầu GOLD đã đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Tuynhiên, với điều kiện nhân lực và trang thiết bị tại tuyến quận huyện, việc ápdụng chiến lược này có khả thi và hiệu quả tại Việt nam hay không, chưađược ai nghiên cứu.Mục tiêu: Lượng giá kết quả việc áp dụng GINA và GOLD tại quận Phúnhuận, thành phố Hồ Chí Minh dựa trên các triệu chứng lâm sàng, chứcnăng hô hấp và chi phí điều trị trực tiếp.Phương pháp: Dùng lưu lượng đỉnh kế với test dãn phế quản để chẩn đoánvà theo dõi điều trị bệnh nhân hen. Chẩn đoán bệnh nhân COPD dựa trên kếtquả đã được tuyến trên chẩn đoán trước đó. Điều trị theo GINA và GOLD.Kết quả: Có 77 bệnh nhân hen được chẩn đoán và phân bậc theo GINA. Chỉcó 36 bệnh nhân đến khám và theo dõi hơn 3 tháng. Tuổi trung bình của bệnhnhân là: 42,41 ± 24,56 (nhỏ nhất 22 tháng, lớn nhất 93 tuổi). Chỉ có 6,5% bệnhnhân được chẩn đoán hen trước đó. Điều trị hen theo GINA đạt hiệu quả cao36% bệnh nhân không còn triệu chứng sau 2 đến 4 tuần điều trị. Vì không cóHô hấp ký nên chỉ có 5 bệnh nhân COPD đã có chẩn đoán đến điều trị do cácđợt kịch phát và được tiếp tục theo dõi điều trị ngoại trú.Kết luận: Điều trị hen theo GINA tại tuyến quận với trang bị lưu lượng đỉnhvà test dãn phế quản đạt hiệu quả cao. Cần phải trang bị hô hấp kế cho tuyếnquận để có thể chẩn đoán và quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.ABSTRACTBackground: The Implementation of “Global Initiative for Asthma” –GINA and “Global Initiative For Chronic Obstructive Lung Disease” –GOLD bring many benefits to patients. Nevertheless, with the manpowerand equipment of the medical settlement at district level, the effectiveness ofthe implementation of these two guidelines have not been evaluated in Vietnam.Objectives: Evaluate the effectiveness of the implementation of GINA andGOLD in Phú nhuận district, Ho Chi Minh city, based on the symptoms,pulmonary function and direct cost of treatment.Method: The peak flow meter and bronchodilatation test were used fordiagnois, treatment and following – up the asthmatic patients. The diagnosisof COPD was based on the previous one. The management of these patientswere adhered to GINA or GOLDResults: 77 patients asthmatic patients were diagnosed and classifiedadhered to GINA. There were only 36 patients whom have been followed upmore than 3 months. The mean age of patients is 42,41 ± 24,56 (min 22months, max 93 years). Only 6,5% of patients have diagnosed as asthmapreviously. Treatment adhered to GINA have been effective, 36% of patientshaving no symptoms after 2 – 4 weeks. Because of the lack of spirometer,these were only 6 COPD patients, previously diagnosed, visited because ofexacerbations and continued to be followed as outpatient.Conclusion: Treatment of asthmatic patients, adhered to GINA at districtlevel equipped with peak flow meter and bronchodilatation test have beeneffective.The spirometer is needed in order to diagnose and manage theCOPD at the district level.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh Hen phế quản (HPQ) và bệnh Phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNM) làcác bệnh lý viêm mạn tính đường hô hấp có thể diễn tiến thành đợt kịch phátlàm ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân. Do vậy, việc theo dõi và hướngdẫn bệnh nhân cách thức kiểm soát tốt nhất căn bệnh của mình có vai tròquan trọng trong việc giảm tỷ lệ tử vong cũng như giảm ảnh hưởng xấu củabệnh lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Việc áp dụng Chiến lược xửtrí suyễn toàn cầu GINA và bệnh phổi tắc nghẽn toàn cầu GOLD đã đem lạinhiều lợi ích cho bệnh nhân. Tuy nhiên, với điều kiện nhân lực và trang thiếtbị tại tuyến quận huyện, việc áp dụng chiến lược này có khả thi và hiệu quảtại Việt nam hay không, chưa được ai nghiên cứu.Được huấn luyện và đào tạo bài bản về mô hình quản lý hiệu quả của Trungtâm Chăm sóc Hô hấp Bệnh viện ĐHYD TP. HCM, Phòng Khám Đa KhoaKhu vực quận Phú nhuận đã tiến hành triển khai việc quản lý hen theo môhình này, trong điều kiện thực tế tại địa phương mình, và bước đầu thu đượcmột số hiệu quả nhất định.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quátLượng giá kết quả việc áp dụng GINA và GOLD tại Phòng Khám Đa KhoaKhu vực quận Phú nhuận, thành phố Hồ Chí Minh dựa trên các triệu chứnglâm sàng, chức năng hô hấp và chi phí điều trị trực tiếp.Mục tiêu chuyên biệt- Khảo sát đặc điểm dân số nghiên cứu: tuổi, giới tính, địa bàn cư trú.- Khảo sát các đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu.- Khảo sát thay đổi của chỉ số PEF.- Tính toán chi phí điều trị trực tiếp cho bệnh nhân cấp cứu và điều trị ngoạitrúĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUDân số chọn mẫuTất cả bệnh nhân (BN) HPQ và BPTNM đến khám bệnh và cấp cứu đợt kịchphát được lập hồ sơ theo dõi điều trị ngoại trú tại Phòng Khám Đa KhoaKhu vực quận Phú nhuận trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2005 đếntháng 12 năm 2006.Tiêu chuẩn chọn mẫu- BN khám lần đầu tiên trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2005 đếntháng 12 năm 2006 và trở lại tái khám từ 1 lần trở lên.- Được chẩn đoán xác định theo GINA và đã được chẩn đoán COPD.- Được điều trị ngoại trú theo GINA và GOLD tại Phòng Khám Đa KhoaKhu vực quận Phú nhuận.Tiêu chuẩn loại trừ- Không được chẩn đoán hen và phân bậc theo GINA.- Được chẩn đoán hen nhưng không trở lại sau lần khám đầu tiên.Tiến hành- BN được chụp X quang, đo lưu lượng đỉnh (LLĐ) bằng lưu lượng đỉnh kếvà thử test dãn phế quản để chẩn đoán.- BN được điều trị theo GINA và GOLD.- Tái khám định kỳ và theo dõi chức năng hô hấp bằng LLĐ kế.Thiết kế nghiên cứuCắt ngang, mô tả, hồi cứu.Xử lý số liệuBằng phần mềm thống kê SPSS 13. và trình bày dưới dạng trung bình và độlệch chuẩnKẾT QUẢ - BÀN LUẬNNghiên cứu được ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHIẾN LƯỢC XỬ TRI SUYỄN TOÀN CẦU VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CHIẾN LƯỢC XỬ TRI SUYỄN TOÀN CẦU VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHTÓM TẮTMở đầu: Việc áp dụng Chiến lược xử trí suyễn toàn cầu GINA và bệnh phổitắc nghẽn toàn cầu GOLD đã đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Tuynhiên, với điều kiện nhân lực và trang thiết bị tại tuyến quận huyện, việc ápdụng chiến lược này có khả thi và hiệu quả tại Việt nam hay không, chưađược ai nghiên cứu.Mục tiêu: Lượng giá kết quả việc áp dụng GINA và GOLD tại quận Phúnhuận, thành phố Hồ Chí Minh dựa trên các triệu chứng lâm sàng, chứcnăng hô hấp và chi phí điều trị trực tiếp.Phương pháp: Dùng lưu lượng đỉnh kế với test dãn phế quản để chẩn đoánvà theo dõi điều trị bệnh nhân hen. Chẩn đoán bệnh nhân COPD dựa trên kếtquả đã được tuyến trên chẩn đoán trước đó. Điều trị theo GINA và GOLD.Kết quả: Có 77 bệnh nhân hen được chẩn đoán và phân bậc theo GINA. Chỉcó 36 bệnh nhân đến khám và theo dõi hơn 3 tháng. Tuổi trung bình của bệnhnhân là: 42,41 ± 24,56 (nhỏ nhất 22 tháng, lớn nhất 93 tuổi). Chỉ có 6,5% bệnhnhân được chẩn đoán hen trước đó. Điều trị hen theo GINA đạt hiệu quả cao36% bệnh nhân không còn triệu chứng sau 2 đến 4 tuần điều trị. Vì không cóHô hấp ký nên chỉ có 5 bệnh nhân COPD đã có chẩn đoán đến điều trị do cácđợt kịch phát và được tiếp tục theo dõi điều trị ngoại trú.Kết luận: Điều trị hen theo GINA tại tuyến quận với trang bị lưu lượng đỉnhvà test dãn phế quản đạt hiệu quả cao. Cần phải trang bị hô hấp kế cho tuyếnquận để có thể chẩn đoán và quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.ABSTRACTBackground: The Implementation of “Global Initiative for Asthma” –GINA and “Global Initiative For Chronic Obstructive Lung Disease” –GOLD bring many benefits to patients. Nevertheless, with the manpowerand equipment of the medical settlement at district level, the effectiveness ofthe implementation of these two guidelines have not been evaluated in Vietnam.Objectives: Evaluate the effectiveness of the implementation of GINA andGOLD in Phú nhuận district, Ho Chi Minh city, based on the symptoms,pulmonary function and direct cost of treatment.Method: The peak flow meter and bronchodilatation test were used fordiagnois, treatment and following – up the asthmatic patients. The diagnosisof COPD was based on the previous one. The management of these patientswere adhered to GINA or GOLDResults: 77 patients asthmatic patients were diagnosed and classifiedadhered to GINA. There were only 36 patients whom have been followed upmore than 3 months. The mean age of patients is 42,41 ± 24,56 (min 22months, max 93 years). Only 6,5% of patients have diagnosed as asthmapreviously. Treatment adhered to GINA have been effective, 36% of patientshaving no symptoms after 2 – 4 weeks. Because of the lack of spirometer,these were only 6 COPD patients, previously diagnosed, visited because ofexacerbations and continued to be followed as outpatient.Conclusion: Treatment of asthmatic patients, adhered to GINA at districtlevel equipped with peak flow meter and bronchodilatation test have beeneffective.The spirometer is needed in order to diagnose and manage theCOPD at the district level.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh Hen phế quản (HPQ) và bệnh Phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNM) làcác bệnh lý viêm mạn tính đường hô hấp có thể diễn tiến thành đợt kịch phátlàm ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân. Do vậy, việc theo dõi và hướngdẫn bệnh nhân cách thức kiểm soát tốt nhất căn bệnh của mình có vai tròquan trọng trong việc giảm tỷ lệ tử vong cũng như giảm ảnh hưởng xấu củabệnh lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Việc áp dụng Chiến lược xửtrí suyễn toàn cầu GINA và bệnh phổi tắc nghẽn toàn cầu GOLD đã đem lạinhiều lợi ích cho bệnh nhân. Tuy nhiên, với điều kiện nhân lực và trang thiếtbị tại tuyến quận huyện, việc áp dụng chiến lược này có khả thi và hiệu quảtại Việt nam hay không, chưa được ai nghiên cứu.Được huấn luyện và đào tạo bài bản về mô hình quản lý hiệu quả của Trungtâm Chăm sóc Hô hấp Bệnh viện ĐHYD TP. HCM, Phòng Khám Đa KhoaKhu vực quận Phú nhuận đã tiến hành triển khai việc quản lý hen theo môhình này, trong điều kiện thực tế tại địa phương mình, và bước đầu thu đượcmột số hiệu quả nhất định.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quátLượng giá kết quả việc áp dụng GINA và GOLD tại Phòng Khám Đa KhoaKhu vực quận Phú nhuận, thành phố Hồ Chí Minh dựa trên các triệu chứnglâm sàng, chức năng hô hấp và chi phí điều trị trực tiếp.Mục tiêu chuyên biệt- Khảo sát đặc điểm dân số nghiên cứu: tuổi, giới tính, địa bàn cư trú.- Khảo sát các đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu.- Khảo sát thay đổi của chỉ số PEF.- Tính toán chi phí điều trị trực tiếp cho bệnh nhân cấp cứu và điều trị ngoạitrúĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUDân số chọn mẫuTất cả bệnh nhân (BN) HPQ và BPTNM đến khám bệnh và cấp cứu đợt kịchphát được lập hồ sơ theo dõi điều trị ngoại trú tại Phòng Khám Đa KhoaKhu vực quận Phú nhuận trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2005 đếntháng 12 năm 2006.Tiêu chuẩn chọn mẫu- BN khám lần đầu tiên trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2005 đếntháng 12 năm 2006 và trở lại tái khám từ 1 lần trở lên.- Được chẩn đoán xác định theo GINA và đã được chẩn đoán COPD.- Được điều trị ngoại trú theo GINA và GOLD tại Phòng Khám Đa KhoaKhu vực quận Phú nhuận.Tiêu chuẩn loại trừ- Không được chẩn đoán hen và phân bậc theo GINA.- Được chẩn đoán hen nhưng không trở lại sau lần khám đầu tiên.Tiến hành- BN được chụp X quang, đo lưu lượng đỉnh (LLĐ) bằng lưu lượng đỉnh kếvà thử test dãn phế quản để chẩn đoán.- BN được điều trị theo GINA và GOLD.- Tái khám định kỳ và theo dõi chức năng hô hấp bằng LLĐ kế.Thiết kế nghiên cứuCắt ngang, mô tả, hồi cứu.Xử lý số liệuBằng phần mềm thống kê SPSS 13. và trình bày dưới dạng trung bình và độlệch chuẩnKẾT QUẢ - BÀN LUẬNNghiên cứu được ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0