Chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - Những vướng mắc và giải pháp tháo gỡ
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 549.55 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo này sẽ phân tích những hình thức ưu đãi thuế mà Việt Nam đang áp dụng, từ đó đánh giá những ưu nhược điểm của chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đề xuất kiến nghị. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - Những vướng mắc và giải pháp tháo gỡ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM - NHỮNG VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP THÁO GỠ TS. Nguyễn Thị Thùy Dương1 Tóm tắt Để thu hút vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng, Chính phủ đã sử dụng rất nhiều công cụ. Chính sách ưu đãi thuế của nhà nước cũng là một trong những công cụ như vậy. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam có được sự gia tăng mạnh mẽ như ngày hôm nay là nhờ một phần quan trọng vào chính sách ưu đãi thuế. Bài báo này sẽ phân tích những hình thức ưu đãi thuế mà Việt Nam đang áp dụng, từ đó đánh giá những ưu nhược điểm của chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đề xuất kiến nghị. Từ khóa: ưu đãi thuế, chính sách ưu đãi thuế, doanh nghiệp FDI 1. Ưu đãi thuế và các hình thức ưu đãi thuế Ưu đãi thuế là việc cho phép người nộp thuế trong các trường hợp nhất định được hưởng những điều kiện thuận lợi hơn mức thông thường khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Ưu đãi thuế là một công cụ chính sách của nhà nước nhằm thu hút đầu tư hoặc định hướng đầu tư, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Công cụ này thường được sử dụng khá phổ biến ở các nước đang phát triển. Các hình thức ưu đãi thuế rất đa dạng. Về mặt lý thuyết, các hình thức ưu đãi thuế có thể áp dụng cho tất cả các loại thuế nhưng trong thực tế thì chỉ phần lớn xuất hiện trong chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Các hình thức ưu đãi thuế chủ yếu gồm có: Giảm thuế suất Người nộp thuế thay vì phải nộp mức thuế suất phổ thông sẽ được nộp mức thấp hơn. Mức thuế suất thấp này sẽ được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định hoặc trong toàn bộ thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: Trung Quốc quy định áp dụng mức thuế suất 20% đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khi mức thuế suất phổ thông là 25%, Thái Lan quy định doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng mức thuế suất 15% trong khi mức thuế suất phổ thông là 23%, Malaysia cũng quy định doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng mức thuế suất 20% trong khi mức thuế suất phổ thông là 25%. 1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: duongnt2009@yahoo.com 511 Miễn giảm thuế Người nộp thuế được giảm một phần hoặc toàn bộ số thuế phải nộp trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường hình thức này được áp dụng với thu nhập của các doanh nghiệp mới thành lập, đầu tư vào những lĩnh vực địa bàn được ưu đãi hoặc thu nhập của các nhà đầu tư được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế. Ví dụ: Thái Lan có chính sách miễn giảm thuế TNDN có thời hạn đối với ngành công nghiệp kỹ thuật, chế biến nông sản và doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. Malaysia có chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm thu hút FDI vào lĩnh vực chế tạo, các ngành công nghiệp tiên phong, công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử. Singapore có chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm thu hút FDI vào các ngành công nghiệp hỗ trợ bao gồm cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, thương mại, vận tải biển. Trung Quốc miễn giảm thuế cho các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, các liên doanh góp vốn cổ phần hoạt động tại các khu phát triển công nghệ mới và công nghệ cao, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cảng, cầu tàu, giao thông vận tải, năng lượng, hoạt động trong các đặc khu kinh tế hoặc tại các địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Hàn Quốc cho phép miễn giảm thuế với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, đầu tư nhằm bảo vệ môi trường… Miễn giảm thuế cũng có thể áp dụng với các sắc thuế gián thu như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu… Hoãn nộp thuế Người nộp thuế được quyền chậm nộp số thuế của mình trong một khoảng thời gian nhất định mà không phải chịu nộp phạt. Thời gian chậm nộp có thể kéo dài đến 2 năm tùy theo từng sắc thuế. Doanh nghiệp thường được phép chậm nộp thuế trong hai trường hợp. Thứ nhất là trường hợp khi một doanh nghiệp cụ thể gặp những thiên tai tai nạn bất ngờ xảy ra. Thứ hai là trường hợp chung áp dụng với nhiều doanh nghiệp khi nền kinh tế đang ở trong giai đoạn suy thoái, các doanh nghiệp gặp khó khăn chung về sản xuất kinh doanh nên cần có sự hỗ trợ của nhà nước. Được khấu hao nhanh tài sản cố định Các phương pháp khấu hao tài sản cố định thường được sử dụng là: phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng, phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. Khấu hao nhanh thực chất là phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh thông thường là máy móc, thiết bị, dụng cụ đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận 512 tải, dụng cụ quản lý… Trích khấu hao nhanh cho phép doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới công nghệ. Cho phép chuyển lỗ Ưu đãi thuế thông qua chính sách chuyển lỗ cũng được khá nhiều nước áp dụng, song phương thức và thời gian chuyển lỗ ở các nước cũng khá đa dạng. Hầu hết các nước chỉ cho phép doanh nghiệp được chuyển lỗ sang năm tiếp theo, song có nước khống chế, có nước không khống chế số năm được chuyển lỗ. Tuy nhiên, cũng có một số nước cho phép chuyển lỗ trở về trước. Điều này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp rất lớn vì khi gặp khó khăn về sản xuất kinh doanh có thể được hoàn thuế nộp năm trước. Tất nhiên, việc quản lý thuế sẽ trở nên khá phức tạp nên chỉ có thể áp dụng ở những nước có trình độ quản lý thuế tốt như Mỹ, Pháp, Hàn Quốc và chỉ thực hiện với những điều kiện cụ thể. 2. Chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - Những vướng mắc và giải pháp tháo gỡ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM - NHỮNG VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP THÁO GỠ TS. Nguyễn Thị Thùy Dương1 Tóm tắt Để thu hút vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng, Chính phủ đã sử dụng rất nhiều công cụ. Chính sách ưu đãi thuế của nhà nước cũng là một trong những công cụ như vậy. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam có được sự gia tăng mạnh mẽ như ngày hôm nay là nhờ một phần quan trọng vào chính sách ưu đãi thuế. Bài báo này sẽ phân tích những hình thức ưu đãi thuế mà Việt Nam đang áp dụng, từ đó đánh giá những ưu nhược điểm của chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đề xuất kiến nghị. Từ khóa: ưu đãi thuế, chính sách ưu đãi thuế, doanh nghiệp FDI 1. Ưu đãi thuế và các hình thức ưu đãi thuế Ưu đãi thuế là việc cho phép người nộp thuế trong các trường hợp nhất định được hưởng những điều kiện thuận lợi hơn mức thông thường khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Ưu đãi thuế là một công cụ chính sách của nhà nước nhằm thu hút đầu tư hoặc định hướng đầu tư, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Công cụ này thường được sử dụng khá phổ biến ở các nước đang phát triển. Các hình thức ưu đãi thuế rất đa dạng. Về mặt lý thuyết, các hình thức ưu đãi thuế có thể áp dụng cho tất cả các loại thuế nhưng trong thực tế thì chỉ phần lớn xuất hiện trong chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Các hình thức ưu đãi thuế chủ yếu gồm có: Giảm thuế suất Người nộp thuế thay vì phải nộp mức thuế suất phổ thông sẽ được nộp mức thấp hơn. Mức thuế suất thấp này sẽ được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định hoặc trong toàn bộ thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: Trung Quốc quy định áp dụng mức thuế suất 20% đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khi mức thuế suất phổ thông là 25%, Thái Lan quy định doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng mức thuế suất 15% trong khi mức thuế suất phổ thông là 23%, Malaysia cũng quy định doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng mức thuế suất 20% trong khi mức thuế suất phổ thông là 25%. 1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email: duongnt2009@yahoo.com 511 Miễn giảm thuế Người nộp thuế được giảm một phần hoặc toàn bộ số thuế phải nộp trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường hình thức này được áp dụng với thu nhập của các doanh nghiệp mới thành lập, đầu tư vào những lĩnh vực địa bàn được ưu đãi hoặc thu nhập của các nhà đầu tư được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế. Ví dụ: Thái Lan có chính sách miễn giảm thuế TNDN có thời hạn đối với ngành công nghiệp kỹ thuật, chế biến nông sản và doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. Malaysia có chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm thu hút FDI vào lĩnh vực chế tạo, các ngành công nghiệp tiên phong, công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử. Singapore có chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm thu hút FDI vào các ngành công nghiệp hỗ trợ bao gồm cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, thương mại, vận tải biển. Trung Quốc miễn giảm thuế cho các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, các liên doanh góp vốn cổ phần hoạt động tại các khu phát triển công nghệ mới và công nghệ cao, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cảng, cầu tàu, giao thông vận tải, năng lượng, hoạt động trong các đặc khu kinh tế hoặc tại các địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Hàn Quốc cho phép miễn giảm thuế với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, đầu tư nhằm bảo vệ môi trường… Miễn giảm thuế cũng có thể áp dụng với các sắc thuế gián thu như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu… Hoãn nộp thuế Người nộp thuế được quyền chậm nộp số thuế của mình trong một khoảng thời gian nhất định mà không phải chịu nộp phạt. Thời gian chậm nộp có thể kéo dài đến 2 năm tùy theo từng sắc thuế. Doanh nghiệp thường được phép chậm nộp thuế trong hai trường hợp. Thứ nhất là trường hợp khi một doanh nghiệp cụ thể gặp những thiên tai tai nạn bất ngờ xảy ra. Thứ hai là trường hợp chung áp dụng với nhiều doanh nghiệp khi nền kinh tế đang ở trong giai đoạn suy thoái, các doanh nghiệp gặp khó khăn chung về sản xuất kinh doanh nên cần có sự hỗ trợ của nhà nước. Được khấu hao nhanh tài sản cố định Các phương pháp khấu hao tài sản cố định thường được sử dụng là: phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng, phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. Khấu hao nhanh thực chất là phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh thông thường là máy móc, thiết bị, dụng cụ đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận 512 tải, dụng cụ quản lý… Trích khấu hao nhanh cho phép doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới công nghệ. Cho phép chuyển lỗ Ưu đãi thuế thông qua chính sách chuyển lỗ cũng được khá nhiều nước áp dụng, song phương thức và thời gian chuyển lỗ ở các nước cũng khá đa dạng. Hầu hết các nước chỉ cho phép doanh nghiệp được chuyển lỗ sang năm tiếp theo, song có nước khống chế, có nước không khống chế số năm được chuyển lỗ. Tuy nhiên, cũng có một số nước cho phép chuyển lỗ trở về trước. Điều này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp rất lớn vì khi gặp khó khăn về sản xuất kinh doanh có thể được hoàn thuế nộp năm trước. Tất nhiên, việc quản lý thuế sẽ trở nên khá phức tạp nên chỉ có thể áp dụng ở những nước có trình độ quản lý thuế tốt như Mỹ, Pháp, Hàn Quốc và chỉ thực hiện với những điều kiện cụ thể. 2. Chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp Thuế doanh nghiệp Vốn đầu tư nước ngoài Chính sách ưu đãi thuế Doanh nghiệp FDIGợi ý tài liệu liên quan:
-
117 trang 151 0 0
-
3 trang 150 0 0
-
1032 trang 86 0 0
-
Tăng cường liên kết giữa khu vực FDI và doanh nghiệp trong nước nhằm nâng cao hiệu quả dòng vốn FDI
5 trang 78 0 0 -
Thuyết trình: Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư ở Việt Nam
48 trang 76 0 0 -
10 trang 58 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hồ Chí Minh
207 trang 56 1 0 -
Giải pháp thu hút FDI xanh tại Việt Nam
3 trang 45 0 0 -
8 trang 43 0 0
-
3 trang 41 0 0