Danh mục

Chiphísửdụngvốnbìnhquân(WeightAverageCostofCapital_WACC)

Số trang: 3      Loại file: doc      Dung lượng: 90.00 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp tính toán dựa trên tỉ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Vốn của doanh nghiệp bao gồm:cổ phần thưởng, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và các khoản dài hạn khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiphísửdụngvốnbìnhquân(WeightAverageCostofCapital_WACC) Tìmkiếm DANHMỤCTHUẬTNGỮ Chiphísửdụngvốnbìnhquân(WeightAverageCostofCapital_WACC) (Ngườigửi:comay22/06/2007) (Bìnhchọn:5 Thảoluận:2Lượtxem:7244) WACC là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp tính toán dựa trên tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Vốn của doanh nghiệp bao gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và các khoản nợ dài hạn khác. WACC được tính toán như sau: WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc) Trong đó: Re = chi phí sử dụng vốn cổ phần Rd = chi phí sử dụng nợ E = giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần D = giá trị thị trường của tổng nợ của doanh nghiệp V = Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp Tc = thuế thu nhập doanh nghiệp. Nói rộng hơn, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ dù bằng vốn cổ phần hay bằng nợ thì WACC là chi phí sử dụng vốn bình quân của các khoản tài trợ của doanh nghiệp. Bằng việc tính toán chỉ số WACC, chúng ta biết được doanh nghiệp phải tốn bao nhiều chi phí cho mỗi đồng tiền tài trợ cho doanh nghiệp. WACC của doanh nghiệp còn được gọi là tỷ suất sinh lợi đòi hỏi tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt được khi quyết định thực hiện một dự án mở rộng nào đó, hoặc quyết định mua lại doanh nghiệp khác. WACC được sử dụng như một tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với các dòng tiền từ các dự án có mức rủi ro tương tự mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Còn nếu dự án có mức độ rủi ro cao hơn thì tỷ lệ chiết chấu sẽ đòi hỏi 1 tỷ lệ cao hơn tương ứng với mức rủi ro của dự án đó. Và ngược lại. Mình không hiểu sao công thức tính chi phí sử dụng vốn bình quân được trình bày ở trên lại không đề cập đến cost of preferred stock. Công thức tính WACC trong giáo trình của Schweser Study Note mình thấy dễ hiểu: WACC= wd*[kd(1-t)] + (wps*kps)+ (wce*kce) wd : tỉ lệ phần trăm nợ vay trong cấu trúc vốn (debt) • • wps : tỉ lệ phần trăm vốn từ cổ phiếu ưu tiên (preferred stock) • wce : tỉ lệ phần trăm vốn từ cổ phiếu thường (common stock) • kd : lãi suất vốn vay • kps : tỉ lệ trả cổ tức ưu tiên • kce : lợi nhuận đòi hỏi của cổ phiếu thường ( có 3 phương pháp để xác định 1.CAPM , 2.the dividend discuont model , 3. Bond yield plus risk premium ) • t : thuế thu nhập doanh nghiệpHỏi về cách tính chỉ số sử dụng vốn bình quân (WACC)Công ty tôi có dự án đầu tư 1000 tỷ. Vốn vay ngân hàng 60% (=600 tỷ). Vốn cổ đông đóng góp: 30% (=300tỷ). Vốn từ quỹ lợi nhuận và phát triển của công ty: 10% (=100 tỷ).Xin cho hỏi chi phí sử dụng vốn bình quân là bao nhiêu? Biết lãi suất vốn vay là 12%/năm, cổ tức 18%.Ngày gửi: 14/01/2009 - 22:11Số lượt xem: 590Trả lời: 1Xem các câu hỏi của BetterDayXem các câu hỏi liên quanTheo lý thuyết thì chi phí sử dụng vốn ở đây là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tàitrợ cho các dự án đầu tư mới, là cầu nối quan trọng giữa các quyết định đầu tư dài hạn của một doanhnghiệp, là cơ sở để lựa chọn dự án đầu tư nào sẽ làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp.Như vậy khi chúng ta tính chi phí sử dụng vốn bình quân thì ta phải lấy chi phí của các nguồn tài trợ dài hạnmà doanh nghiệp đang sử dụng hay nói cách khác nguồn vốn vay ở đây phải là nguồn vốn vay dài hạn bạncó thể hiểu một cách đơn giản là bạn muốn tiến hành đầu tư vào một dự án thì nguồn vốn đầu tư của bạnphải lấy từ nguồn tài trợ dài hạn, như vậy để chính xác khi so sánh, việc tính chi phí sử dụng vốn bạn phảilấy từ nguồn tài trợ dài hạn.Tại sao lại sử dụng giá trị thị trường để tính chi phí sử dụng vốn mà không dùng giá trị sổ sách?Việc sử dụng giá trị thị trường để tính chi phí sử dụng vốn là vì việc dùng giá thị trường việc tính toán củabạn chính xác hơn, bởi vì thực tế thị trường luôn thay đổi.Ví dụ cấu trúc vốn của bạn hiện hữu là Nợ: 10 triệu (tỷ trọng 1/4) và vốn cổ phần 30triệu = 3.000cổ phiếu xPo=10.000đồng (tỷ trọng 3/4) nhưng hôm sau giá cổ phiếu của bạn lên 11.000 như vậy nếu tính theo giá trisổ sách thì WACC của bạn không thay đổi, nhưng tính theo giá trị thì trường thì WACC của bạn thay đổi rồiđó (giả thiết chi phí các nguồn tài trợ không thay đổi).Ngày gửi: 14/01/2009 - 22:12 Chiphísửdụngvốnbìnhquân(WeightAverageCostofCapital_WACC) (Ngườigửi:comay22/06/2007) (Bìnhchọn:5 Thảoluận:2Lượtxem:7245)WACC là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp tính toán dựa trên tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệpsử dụng. Vốn của doanh nghiệp bao gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và các khoản nợ dàihạn khác.WACC được tính toán như sau: WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)Trong đó:Re = chi phí sử dụng vốn cổ phầnRd = chi phí sử dụng nợE = giá trị thị trường của tổng vốn cổ phầnD = giá trị thị trường của tổng nợ của doanh nghiệpV = Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệpTc = thuế thu nhập doanh nghiệp.Nói rộng hơn, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ dùbằng vốn cổ phần hay bằng nợ thì WACC là chi phí sửdụng vốn bình quân của các khoản tài trợ của doanhnghiệp. Bằng việc tính toán chỉ số WACC, chúng ta biếtđược doanh ...

Tài liệu được xem nhiều: