Danh mục

Choáng chấn thương

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 576.83 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

- Choáng là một hội chứng lâm sang được định nghĩa bởi lưu lượng máu không đầy đủ và sự vận chuyển oxy không đầy đủ đến các cơ quan và các mô. Choáng cũng là định nghĩa như là một sự giảm lưu lượng máu hay lưu lượng được phân bố kém đến độ khả năng thương tổn tế bào không hồi phục có thể xảy ra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Choáng chấn thương CHOÁNG CHẤN THƯƠNG I. ĐẠI CƯƠNG- Choáng là một hội chứng lâm sang được định nghĩa bởi lưu lượng máu khôngđầy đủ và sự vận chuyển oxy không đầy đủ đến các cơ quan và các mô. Choángcũng là định nghĩa như là một sự giảm lưu lượng máu hay lưu lượng được phân bốkém đến độ khả năng thương tổn tế bào không hồi phục có thể xảy ra.- Choáng mất máu là nguyên nhân thường gặp nhất của choáng chấn thương.- Sinh lý bệnh : giảm thể tích là nguyên nhân chủ yếu của choáng chấn thương. Từgiảm thể tích sẽ dẫn đến các hiện tượng: + Co mạch bù trừ do đáp ứng của hệ giao cảm – thượng thận. Tạm thời. Không cải thiện tưới máu mô. + Giam giữ máu tại các mao mạch. Gia trọng thiếu máu mô. Giảm thiểu dịch lưu hành. + Phù tế bào, suy tế bào -> suy đa tạng.II. CHUẨN ĐOÁN- Lâm sàng : biểu hiện tình trạng giảm tưới máu mô và cung cấp oxy.- Cận lâm sàng: không có xét nghiệm nào chuẩn đoán tức thì được choáng.1.Chuẩn đoán choáng: 1.1. Chuẩn đoán sớm:- Ở bệnh nhân mới vào viện, thì có việc khám xét tình trạng tuần hoàn mới giúpnhận định được choáng ở giai đoạn sớm. Cơ chế bù trừ có thể giúp giữ vững huyếtáp tâm thu cho đến khi bệnh nhân mất hơn 20-30% thể tích máu.* Dấu hiệu sớm của choáng: - Nhịp tim nhanh và co mạch da. Trên bệnh nhân chấn thương có nhịp tim nhanh,tứ chi vã mồ hôi lạnh thì phải được xem như đang ở trạng thái choáng, trừ phi cónguyên nhân khác được chúng minh.- Dấu hiệu bấm móng tay: hồng trở lại muộn sau 2 giây.- Chênh lệch huyết áp kẹp cũng là dấu hiệu sớm. Tuy nhiên, lúc này đã có mấtmột khối lượng máu đáng kể và cơ chế bù trừ đã bị ảnh hưởng.- Chỉ số choáng: >=1 Chỉ số choáng là tỷ số giữa số nhịp mạch trong 1 phút và số huyết áp tâm thu (tính bằng mmHg). Chỉ số này có giá trị ở từng thời điểm và được dùng để theo dõitình trạng choáng của bệnh nhân. Theo một số nghiên cứu của Allgower khảo sát các trường hợp choáng mất máudo chấn thương ở người lớn, khi lượng máu mất khoảng 30% thì chỉ số này bằng 1.Chỉ số này càng lớn thì mức độ choàng càng nặng, gần bằng 1 thì nên cảnh giác. 1.2. Chuẩn đoán muộn - Huyết áp tụt, kẹp ( chỉ xảy ra khi bệnh nhân đã mất hơn 30% thể tích máu ),khát nước. - Vật vã, lơ mơ… - Dung tích hồng cầu + Xuất hiện muộn. + Không trung thực. + Có thể mất máu trước đó hoặc máu đang tiếp tục chày.Do đó Hct bình thường trên bệnh nhân choáng chấn thương không loại trừ đượcmất máu cấp.2. Chuẩn đoán nguyên nhân gây choáng: 2.1 Choáng mất máu: - Thường gặp nhất của choáng sau chấn thương khởi đầu trị liệu ngay khicó tình trạng giảm thể tích. - Hỏi bệnh, khám lâm sàng, sử dụng cận lâm sàng: nguồn chảy máu, đánhgiá khái quát lượng máu mất. Lượng giá dịch và máu mất dựa trên biểu hiện ban đầu của bệnh nhân 2.2. Choáng không mất máu - Choáng do tim: + Tam chứng Beck (Chèn ép tim cấp): nhịp tim nhanh mờ, tĩnh mạch cổ nổi,huyết áp tụt không đáp ứng với truyền dịch. + Cận lâm sàng : Siêu âm, ECG, CVP,… - Tràn khí phế mạc van: + Tràn khí dưới da, rì rào phế nang giảm, gõ vang, khó thở + Cận lâm sàng: Xquang ngực - Choáng thần kinh: + Huyết áp tụt nhưng không kẹp, mạch không nhanh và tứ chi không lạnh.Chấn thương sọ não đơn thuần không gây choáng. - Choáng nhiễm trùng: xảy ra trên bệnh nhân đến muộn sau nhiều giờ, nhất làbệnh nhân có vết thương bụng gây thủng tạng rỗngIII. ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc điều trị: - Mục tiêu của hồi sức ban đầu là tái lập tưới máu tạng và cung cấp đầy đủ oxy cho tế bào - Xử trí đòi hỏi phải kiềm soát ngay máu chảy và bù dịch 2. Điều trị ban đầu: Trong hoàn cảnh cấp cứu, chuẩn đoán và điều trị phải được tiến hành nối tiếp nhau một cách nhanh chóng. Khám thực thể để chẩn đoán ngay các thương tổn đe dọa tức thì tính mạng bệnh nhân. Nếu tình trạng bệnh nhân cho phép, việc khám xét kỹ lưỡng và chi tiết hơn tình trạng bệnh nhân sẽ được tiến hành tiếp theo sau đó. 2.1 Hô hấp Ưu tiên hàng đầu là phải đảm bảo sự thông suốt của đường hô hấp và trao đổi khí đầy đủ. - Lấy dị vật vùng miệng, hút đàm dãi. - Thở oxygen hỗ trợ qua masque để giữ PaO2 khoảng 80-100%. - Đặt nội khí quản hay mở khí quản khi cần thiết. 2.2 Tuần hoàn: - Cần phải ưu tiên + Khống chế chảy máu. + Đảm bảo đường truyền tĩnh mạch. + Đánh giá tưới máu mô. - Khống chế chảy máu: + Máu chảy từ các vết thương có thể kiểm soát được bằng cách chèn tại chỗ, băng ép có trong điểm ( hạn chế dung garrot). + Các phương tiện khác, như quần hơi chống sốc, có thể sử dụng để cầm máu trong vỡ khung chậu, gãy chi dưới, nhưng không gây trở ngại cho việc bồi hoàn nhanh thể dịch qua tĩnh mạch. - Đảm bảo đường truyền tĩnh mạch: + Phải thực hiện ngay 2-3 đường truyền tĩnh mạch ngoại biên với catheter ...

Tài liệu được xem nhiều: