CHOÁNG GIẢM THỂ TÍCH
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 342.21 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khi giảm thể tích xảy ra, có sự đáp ứng sinh lý của cơ thể nhằm duy trì sự tưới máu cho não, tim và giữ lại một thể tích máu lưu thông hiệu quả. Đồng thời có sự gia tăng hoạt động giao cảm, tăng thông khí, xẹp tĩnh mạch, giải phóng các stress hormone,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHOÁNG GIẢM THỂ TÍCH CHOÁNG GIẢM THỂ TÍCHI. ĐẠI CƯƠNG: - Choáng giảm thể tích là dạng choáng thường gặp nhất, do mấtlượng lớn hồng cầu và plasma trong các trường hợp xuất huyết hay chỉ mất plasmatừ dịch ngoài mạch hay mất dịch tiêu hóa, nước tiểu và dịch không nhận biết được.- Khi giảm thể tích xảy ra, có sự đáp ứng sinh lý của cơ thể nhằm duy trì sựtưới máu cho não, tim và giữ lại một thể tích máu lưu thông hiệu quả. Đồng thời cósự gia tăng hoạt động giao cảm, tăng thông khí, xẹp tĩnh mạch, giải phóng các stresshormone, giới hạn sự giảm thể tích nội mạch bằng cách lấy dịch từ mô kẽ và nội bào,đồng thời giảm lượng nước tiểu.- Shock giảm thể tích nặng (mất > 40% thể tích dịch trong lòng mạch), kéodài nhiều giờ thường có tỉ lệ tử vong cao dù cho có nỗ lực trong việc bồi hoàn thểtích dịch.II. SỰ PHÂN PHỐI DỊCH TRONG CƠ THỂ:- Nước chiếm 60% trọng lượng cơ thể ở nam và 50% ở nữ.- Thể tích máu (66ml/kg ở nam và 60ml/kg ở nữ) chỉ là một phần nhỏ (11-12%)tổng lượng nước trong cơ thể. Sự phân phối dịch nghèo nàn trong lòng mạch làmột yếu tố quan trọng trong việc gia tăng giới hạn chịu đựng của mất máu.- Plasma chiếm khoảng ¼ dịch ngoại bào (bao gồm dịch mô kẽ và plasma).III. MỨC ĐỘ MẤT MÁU CẤP:1. Độ 1:- Mất ≤ 15% thể tích máu (≤ 10ml/kg)- Dấu hiệu lâm sàng thường nhẹ hay không có2. Độ 2:- Mất 15-30% thể tích máu (10-20ml/kg)- Thể tích máu giảm nhưng áp lực máu không đổi do co mạch hệ thống. Mạch vàhuyết áp thay đổi nhưng không hằng định. Nước tiểu có thể giảm còn 20-30ml/h.3. Độ 3:- Mất 30-45% thể tích máu (20-30ml/kg)- Mức độ này gây choáng giảm thể tích với tụt huyết áp, thiểu niệu (nước tiểu 2mEq/l4. Độ 4:- Mất > 45% thể tích máu (>30ml/kg)- Có thể gây choáng không hồi phục và tử vong. Tụt huyết áp, thiểu niệu, vô niệu(nước tiểu 4-6mEq/lIV. NGUYÊN NHÂN GÂY CHOÁNG GIẢM THỂ TÍCH:- Nguyên nhân thường gặp nhất là chảy máu (choáng mất máu), thường gặp trongchấn thương, phẫu thuật, loét dạ dày tá tràng, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản, hay vỡtúi phình động mạch chủ. Chảy máu có thể rõ ràng hay tiềm ẩn (thai ngoài tử cungvỡ).- Choáng giảm thể tích còn do các nguyên nhân gây mất dịch cơ thể:· Từ da: bỏng nhiệt hay hóa chất, mất mồ hôi nhiều do làm việc dưới trời nắng gắt. ·Từ ống tiêu hóa: nôn ói hay tiêu chảy.· Từ thận: đái tháo đường hay đái tháo nhạt, suy tuyến thượng thận, bệnh thận mấtmuối, giai đoạn đa niệu của tổn thương ống thận cấp, sử dụng thuốc lợi tiểu mạnh.· Mất dịch từ nội mạch ra ngoại mạch: tăng tính thấm thành mạch do viêm haychấn thương (dập nát), thiếu oxy máu, ngưng tim, nhiễm trùng, nhồi máu ruột,viêm tụy cấp.V. CHẨN ĐOÁN CHOÁNG GIẢM THỂ TÍCH:1. Lâm sàng:- Co mạch ngoại biên: da lạnh ẩm; đầu chi, môi, tai: lạnh, tím; ấn lên móng taythấy lợt đi vàchậm đỏ trở lại (chứng tỏ sự tái đổ đầy mao mạch giảm nhiều).- Mạch nhanh, nhẹ, khó bắt.- Tụt huyết áp (huyết áp tâm thu < 90mmHg) hay huyết áp kẹp.- Thở nhanh.- Thiểu niệu (nước tiểu < 15ml/h).- Thay đổi trạng thái tâm thần: có thể thay đổi từ vật vã, lú lẫn, mê sảng, lơ mơ vàhôn mê.- Nhiễm toan chuyển hóa: khởi đầu bệnh nhân có thể nhiễm kiềm hô hấp, khichoáng tiến triển tình trạng nhiễm toan chuyển hóa sẽ xuất hiện, phản ánh sự giảmđào thải lactat của gan thận, cơ vân. Nếu choáng tiến triển đến suy tuần hoàn vàthiếu oxy mô thì sự sản xuất lactate sẽ gia tăng do quá trình chuyển hóa yếm khí vàcó thể nặng thêm tình trạng toan máu.2. Cận lâm sàng:- Hemoglobin và hematocrit không bao giờ được dùng để đánh giá tình trạng mấtmáu cấp.Sau khi xuất huyết cấp, Hb và Hct không thay đổi cho đến khi sự thay đổi dịch bùtrừ trong cơ thể xảy ra hay có dịch nhập từ ngoài vào.- Ion đồ: Na+ có thể tăng khi mất nước, K+ giảm,…- Khí máu động mạch: đánh giá pH, PaCO2, PaO2, Bicarbonate,…- Các xét nghiệm khác thường được làm với mục đích đánh giá tình trạngchoáng, chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán nguyên nhân.VI. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:1. Choáng tim:- Choáng tim do nhồi máu cơ tim cấp- Choáng tim không do nhồi máu cơ tim cấp. Bệnh van tim nặng, bệnh màng ngoàitim co thắt, viêm cơ tim, rối loạn nhịp.- Xét nghiệm chẩn đoán: ECG, XQ tim phổi thẳng, siêu âm tim, men tim.2. Choáng nhiễm trùng:- Lâm sàng có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS)- Thường phải có ổ nhiễm trùng trên kí chủ, đường vào.- XN chẩn đoán: CTM, XQ phổi thẳng, cấy dịch cơ thể (máu, đàm, nước tiểu,…)3. Choáng phản vệ:- Tình trạng choáng thường xảy ra rất nhanh sau khi tiếp xúc với dị nguyên.- Các triệu chứng thường gặp: ngứa, nổi mề đay, phù mạch, suy hô hấp đưa đến tửvong.4. Choáng do tắc nghẽn mạch máu lớn:Bao gồm chèn ép tim cấp, tràn khí màng phổi áp lực, u nhầy nhĩ trái, thuyên tắcphổi diện rộng do huyết khối, bóc tách động mạch chủ gây tắc nghẽn động mạch chủ.VII. ĐIỀU TRỊ:1. Biện pháp chung:- Bệnh nhân được điều trị tại khoa săn sóc đặc biệt.- Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn.- Lập các đường truyền cấp cứu.- Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm: theo dõi CVP, đánh giá để bù dịch, làm đườngtruyền.- Đặt sonde tiểu: theo dõi lượng nước tiểu mỗi giờ, cân bằng xuất nhập.- Đặt catheter động mạch: theo dõi huyết áp.- Cung cấp oxy đảm bảo sự oxy hóa máu động mạch.2. Điều trị choáng giảm thể tích:Điều trị chính là bồi hoàn thể tích cho bệnh nhân và giải quyết nguyên nhân gâygiảm thể tích tuần hoàn.Bồi hoàn thể tích:- Dung dịch thường dùng là Natriclorua 0.9%, có thể dùng Lactat Ringer. Các loạidung dịch keo cũng không có tác dụng tốt hơn Natriclorua 0.9%.-Tốc độ bù: nếu bệnh nhân không có suy tim sung huyết, có thể bolus ngay 500mldịch, và ngay sau đó tùy theo áp lực tĩnh mạch trung tâm, huyết áp và tình trạngtưới máu các cơ quan mà điều chỉnh tốc độ bù dịch.- Đường bù dịch: tốt nhất là đường tĩnh mạch ngoại biên nhưng phải tru ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHOÁNG GIẢM THỂ TÍCH CHOÁNG GIẢM THỂ TÍCHI. ĐẠI CƯƠNG: - Choáng giảm thể tích là dạng choáng thường gặp nhất, do mấtlượng lớn hồng cầu và plasma trong các trường hợp xuất huyết hay chỉ mất plasmatừ dịch ngoài mạch hay mất dịch tiêu hóa, nước tiểu và dịch không nhận biết được.- Khi giảm thể tích xảy ra, có sự đáp ứng sinh lý của cơ thể nhằm duy trì sựtưới máu cho não, tim và giữ lại một thể tích máu lưu thông hiệu quả. Đồng thời cósự gia tăng hoạt động giao cảm, tăng thông khí, xẹp tĩnh mạch, giải phóng các stresshormone, giới hạn sự giảm thể tích nội mạch bằng cách lấy dịch từ mô kẽ và nội bào,đồng thời giảm lượng nước tiểu.- Shock giảm thể tích nặng (mất > 40% thể tích dịch trong lòng mạch), kéodài nhiều giờ thường có tỉ lệ tử vong cao dù cho có nỗ lực trong việc bồi hoàn thểtích dịch.II. SỰ PHÂN PHỐI DỊCH TRONG CƠ THỂ:- Nước chiếm 60% trọng lượng cơ thể ở nam và 50% ở nữ.- Thể tích máu (66ml/kg ở nam và 60ml/kg ở nữ) chỉ là một phần nhỏ (11-12%)tổng lượng nước trong cơ thể. Sự phân phối dịch nghèo nàn trong lòng mạch làmột yếu tố quan trọng trong việc gia tăng giới hạn chịu đựng của mất máu.- Plasma chiếm khoảng ¼ dịch ngoại bào (bao gồm dịch mô kẽ và plasma).III. MỨC ĐỘ MẤT MÁU CẤP:1. Độ 1:- Mất ≤ 15% thể tích máu (≤ 10ml/kg)- Dấu hiệu lâm sàng thường nhẹ hay không có2. Độ 2:- Mất 15-30% thể tích máu (10-20ml/kg)- Thể tích máu giảm nhưng áp lực máu không đổi do co mạch hệ thống. Mạch vàhuyết áp thay đổi nhưng không hằng định. Nước tiểu có thể giảm còn 20-30ml/h.3. Độ 3:- Mất 30-45% thể tích máu (20-30ml/kg)- Mức độ này gây choáng giảm thể tích với tụt huyết áp, thiểu niệu (nước tiểu 2mEq/l4. Độ 4:- Mất > 45% thể tích máu (>30ml/kg)- Có thể gây choáng không hồi phục và tử vong. Tụt huyết áp, thiểu niệu, vô niệu(nước tiểu 4-6mEq/lIV. NGUYÊN NHÂN GÂY CHOÁNG GIẢM THỂ TÍCH:- Nguyên nhân thường gặp nhất là chảy máu (choáng mất máu), thường gặp trongchấn thương, phẫu thuật, loét dạ dày tá tràng, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản, hay vỡtúi phình động mạch chủ. Chảy máu có thể rõ ràng hay tiềm ẩn (thai ngoài tử cungvỡ).- Choáng giảm thể tích còn do các nguyên nhân gây mất dịch cơ thể:· Từ da: bỏng nhiệt hay hóa chất, mất mồ hôi nhiều do làm việc dưới trời nắng gắt. ·Từ ống tiêu hóa: nôn ói hay tiêu chảy.· Từ thận: đái tháo đường hay đái tháo nhạt, suy tuyến thượng thận, bệnh thận mấtmuối, giai đoạn đa niệu của tổn thương ống thận cấp, sử dụng thuốc lợi tiểu mạnh.· Mất dịch từ nội mạch ra ngoại mạch: tăng tính thấm thành mạch do viêm haychấn thương (dập nát), thiếu oxy máu, ngưng tim, nhiễm trùng, nhồi máu ruột,viêm tụy cấp.V. CHẨN ĐOÁN CHOÁNG GIẢM THỂ TÍCH:1. Lâm sàng:- Co mạch ngoại biên: da lạnh ẩm; đầu chi, môi, tai: lạnh, tím; ấn lên móng taythấy lợt đi vàchậm đỏ trở lại (chứng tỏ sự tái đổ đầy mao mạch giảm nhiều).- Mạch nhanh, nhẹ, khó bắt.- Tụt huyết áp (huyết áp tâm thu < 90mmHg) hay huyết áp kẹp.- Thở nhanh.- Thiểu niệu (nước tiểu < 15ml/h).- Thay đổi trạng thái tâm thần: có thể thay đổi từ vật vã, lú lẫn, mê sảng, lơ mơ vàhôn mê.- Nhiễm toan chuyển hóa: khởi đầu bệnh nhân có thể nhiễm kiềm hô hấp, khichoáng tiến triển tình trạng nhiễm toan chuyển hóa sẽ xuất hiện, phản ánh sự giảmđào thải lactat của gan thận, cơ vân. Nếu choáng tiến triển đến suy tuần hoàn vàthiếu oxy mô thì sự sản xuất lactate sẽ gia tăng do quá trình chuyển hóa yếm khí vàcó thể nặng thêm tình trạng toan máu.2. Cận lâm sàng:- Hemoglobin và hematocrit không bao giờ được dùng để đánh giá tình trạng mấtmáu cấp.Sau khi xuất huyết cấp, Hb và Hct không thay đổi cho đến khi sự thay đổi dịch bùtrừ trong cơ thể xảy ra hay có dịch nhập từ ngoài vào.- Ion đồ: Na+ có thể tăng khi mất nước, K+ giảm,…- Khí máu động mạch: đánh giá pH, PaCO2, PaO2, Bicarbonate,…- Các xét nghiệm khác thường được làm với mục đích đánh giá tình trạngchoáng, chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán nguyên nhân.VI. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:1. Choáng tim:- Choáng tim do nhồi máu cơ tim cấp- Choáng tim không do nhồi máu cơ tim cấp. Bệnh van tim nặng, bệnh màng ngoàitim co thắt, viêm cơ tim, rối loạn nhịp.- Xét nghiệm chẩn đoán: ECG, XQ tim phổi thẳng, siêu âm tim, men tim.2. Choáng nhiễm trùng:- Lâm sàng có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS)- Thường phải có ổ nhiễm trùng trên kí chủ, đường vào.- XN chẩn đoán: CTM, XQ phổi thẳng, cấy dịch cơ thể (máu, đàm, nước tiểu,…)3. Choáng phản vệ:- Tình trạng choáng thường xảy ra rất nhanh sau khi tiếp xúc với dị nguyên.- Các triệu chứng thường gặp: ngứa, nổi mề đay, phù mạch, suy hô hấp đưa đến tửvong.4. Choáng do tắc nghẽn mạch máu lớn:Bao gồm chèn ép tim cấp, tràn khí màng phổi áp lực, u nhầy nhĩ trái, thuyên tắcphổi diện rộng do huyết khối, bóc tách động mạch chủ gây tắc nghẽn động mạch chủ.VII. ĐIỀU TRỊ:1. Biện pháp chung:- Bệnh nhân được điều trị tại khoa săn sóc đặc biệt.- Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn.- Lập các đường truyền cấp cứu.- Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm: theo dõi CVP, đánh giá để bù dịch, làm đườngtruyền.- Đặt sonde tiểu: theo dõi lượng nước tiểu mỗi giờ, cân bằng xuất nhập.- Đặt catheter động mạch: theo dõi huyết áp.- Cung cấp oxy đảm bảo sự oxy hóa máu động mạch.2. Điều trị choáng giảm thể tích:Điều trị chính là bồi hoàn thể tích cho bệnh nhân và giải quyết nguyên nhân gâygiảm thể tích tuần hoàn.Bồi hoàn thể tích:- Dung dịch thường dùng là Natriclorua 0.9%, có thể dùng Lactat Ringer. Các loạidung dịch keo cũng không có tác dụng tốt hơn Natriclorua 0.9%.-Tốc độ bù: nếu bệnh nhân không có suy tim sung huyết, có thể bolus ngay 500mldịch, và ngay sau đó tùy theo áp lực tĩnh mạch trung tâm, huyết áp và tình trạngtưới máu các cơ quan mà điều chỉnh tốc độ bù dịch.- Đường bù dịch: tốt nhất là đường tĩnh mạch ngoại biên nhưng phải tru ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0