Danh mục

Chọn dạng thuốc dùng (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.75 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

DẠNG SI-RÔ (SYRUP): Là dung dịch ngọt (Ðường tự nhiên hay nhân tạo) và có mùi thơm. Thường dùng cho trẻ em hoặc để che lấp những loại thuốc có vị khó chịu. Dạng đóng chai: Theralene, Rhinopront, Actifed syrup, Biocalyptol, Atussine, Viscéralgine syrup... Dạng gói: Duphalac...DẠNG (VIÊN) NÉN (TABLET / COMPRIMÉS): Là các thuốc dạng bột nhưng được trộn lẫn với nhau và thêm vào chất kết dính, phụ gia..., rồi cuối cùng nén với một áp lực thích hợp (để viên thuốc không cứng hay mềm quá qui định) thành từng viên nhỏ cùng với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chọn dạng thuốc dùng (Kỳ 2) Chọn dạng thuốc dùng (Kỳ 2) DẠNG SI-RÔ (SYRUP): Là dung dịch ngọt (Ðường tự nhiên hay nhân tạo)và có mùi thơm. Thường dùng cho trẻ em hoặc để che lấp những loại thuốc có vịkhó chịu. * Dạng đóng chai: Theralene, Rhinopront, Actifed syrup, Biocalyptol,Atussine, Viscéralgine syrup... * Dạng gói: Duphalac... DẠNG (VIÊN) NÉN (TABLET / COMPRIMÉS): Là các thuốc dạng bộtnhưng được trộn lẫn với nhau và thêm vào chất kết dính, phụ gia..., rồi cuối cùngnén với một áp lực thích hợp (để viên thuốc không cứng hay mềm quá qui định)thành từng viên nhỏ cùng với chất bao phủ b ên ngoài (bột talc, gelatin, đường.).Thuốc viên nén có thể chứa nhiều chất khác (ngoài thuốc chính) để bảo đảm độtan rã, phân hủy thuốc và làm thành mọi dạng, mọi kích thước, trọng lượng, màusắc khác nhau theo yêu cầu. Lớp phủ ngoài của viên thuốc rất quan trọng và cónhiều kiểu khác nhau nhằm bảo vệ các thành phần thuốc khỏi bị hư hại; Che dấuvị khó chịu (quá đắng, quá chua...); Khống chế việc giải phóng thuốc từ vi ên thuốchay để tạo một viên thuốc hấp dẫn hơn. Thuốc viên nén là dạng thuốc uống phổbiến nhất vì có nhiều ưu điểm như: tính ổn định cao, ít nguy cơ tương tác hóa chấtgiữa các thuốc khác nhau (trong một viên thuốc), kích thước nhỏ hơn, liều lượngchính xác, dễ sản xuất. Ða số các viên nén được dùng để nuốt nguyên viên, nhưngmột số có thể hòa tan trong miệng, ngậm dưới lưỡi, nhai hay sủi bọt tan trongnước (hoặc trong các dung dịch khác) trước khi nuốt, đôi khi có thể dùng để đặttrong một khoang của cơ thể... * Viên nén nhai được (chewable tablet): Thường là các thuốc để điều trịbệnh đường tiêu hóa, thuốc sổ lãi hay thuốc chống sâu răng, chống ung thư, chốngco giật... Chế phẩm thường gặp: EryPed... Malox, Peptobismol, Pepcid, Lactaid...Zentel, Fugacar... Cavident, Fluor-a-day... Videx, Lamictal... Viên nén có bọc và tan trong ruột (enteric-coated tablet): Là thuốc viên nénđược bọc thêm một lớp đặc biệt (cellulose acetate phthalate) bên ngoài để ngănchặn sự tan rã của viên thuốc trong dạ dày và để thuốc chỉ hòa tan khi xuống đượcmôi trường kiềm (baz) của ruột. Cơ chế này rất có ích nếu thuốc có thể gây kíchthích dạ dày hoặc độ acid của dịch vị ngăn cản sự hấp thu của thuốc. Chế phẩmthường gặp: Neopyrazone, Ultrase, Azulfidine EN... * Viên nén bọc đường / viên nén có lớp bao phủ (film-coated tablet / sugar-coated tablet): Ðối với viên nén bọc đường thì các lớp bao phủ bên ngoài gồm có:đường, tinh bột... để bảo vệ viên thuốc và tạo vị ngọt, nhưng điều này sẽ làm thuốckhó bảo quản lâu dài. Vì vậy, đã xuất hiện viên nén có lớp bao phủ (film) chỉ cómột lớp bao phủ rất mỏng, trong suốt và luôn luôn là Cellulose. Ðôi lúc, lớp filmnày còn giúp viên thuốc phóng thích kéo dài (Ví dụ: Isoptin SR). - Bọc đường: Neuro-40, Myonal, Arcalion... - Lớp bao phủ (film): Mucitux, Praxilene, Ponstan, Norbactin, Cepodem,Biaxin, Erythrocin, Trental... * Viên nén có nhiều lớp (layered tablet): Có cấu tạo gồm nhiều loại thuốckhác nhau, nằm ở các lớp tách biệt hẳn. Sự sắp xếp có thể là: Chỉ gồm 2 lớp thuốcvà ở 2 mặt của viên thuốc (Ví dụ: Alaxan, Robaxisal); Hay như những vòng trònđồng tâm, từ lớp thuốc trong ra đến lớp thuốc ngoài. Bằng cách này, ta có thể đưanhiều loại thuốc khác nhau vào chung một viên nén mà không sợ chúng tương kỵlẫn nhau. * Viên nén ngậm dưới lưỡi (sublingual tablet): Thuốc sẽ được phóng thíchngay lập tức nhờ vào nước bọt và hấp thu nhanh qua hệ tĩnh mạch dưới lưỡi vàomáu. Nồng độ đỉnh của thuốc trong máu đạt được trong 3-7 phút. Thuốc đạt tácdụng điều trị ngay lập tức. Th ường dùng trong bệnh tim - mạch vành. Chế phẩmthường gặp: Risordan 5, Nitrostat... * Viên nén phóng thích chậm (sustained-release (sr) / slow release (sr) /retard tablet): Là những viên thuốc nén có một chất chuyên chở hay một công thứcđặc biệt để cho phép giải phóng từ từ và liên tục một loại thuốc, nhằm duy trì nồngđộ thuốc ổn định trong dòng máu. Cơ chế hoạt động có thể nh ư sau: Viên thuốcnén có nhiều lớp thuốc với độ tan rã, phân hủy khác nhau và tan dần theo thứ tự từlớp ngoài vô lớp trung tâm; Lớp vỏ ngoài có cấu tạo đặc biệt làm cho thuốc chỉphóng thích ra ngoài qua một hay vài lỗ rất nhỏ (giúp kéo dài thời gian tồn tại củathuốc); Cấu tạo gồm nhiều vi hạt có độ tan rã, thời gian phân hủy khác nhau... Vìvậy, những dạng thuốc n ày không được cắt, bẻ, nghiền nát hay nhai khi sử dụng vìsẽ làm thay đổi sự phóng thích của thuốc. Chế phẩm thường gặp: Adalate 30,Trivastal 50, Tegretol CR 0.2g, Ceclor CD, Natrilix SR, Biaxin XL, Sinemet CR,Theo-Dur, Voltaren-XR...BS. HUỲNH BÁ LONG__________________ ...

Tài liệu được xem nhiều: