Chóng mặt là một cảm giác sai sự di chuyển của cơ thể so với không gian hoặc của không gian so với cơ thể (cảm giác đồ vật quay chao đảo quanh mình hoặc mình quay quanh đồ vật). Người bị chứng chóng mặt thường mất thăng bằng, đi loạng choạng không vững, cảm giác bồng bềnh như đang ngồi trên thuyền, có thể kèm theo buồn nôn hoặc nôn, ù tai, giảm thính lực, chóng mặt tăng khi thay đổi tư thế hoặc khi quay đầu, do đó bệnh nhân thường nằm im một tư thế, mắt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chóng mặt và phương pháp điều trị Chóng mặt và phương pháp điều trị Chóng mặt là một cảm giác sai sự di chuyển của cơ thể so với không gianhoặc của không gian so với cơ thể (cảm giác đồ vật quay chao đảo quanh mìnhhoặc mình quay quanh đồ vật). Người bị chứng chóng mặt thường mất thăng bằng, đi loạng choạng khôngvững, cảm giác bồng bềnh như đang ngồi trên thuyền, có thể kèm theo buồn nônhoặc nôn, ù tai, giảm thính lực, chóng mặt tăng khi thay đổi tư thế hoặc khi quayđầu, do đó bệnh nhân thường nằm im một tư thế, mắt nhắm nghiền. Để giữ đượcthăng bằng cho cơ thể, phải có sự tham gia của hệ thống giác quan (hệ tiền đình,cảm giác sâu và thị giác) đồng thời của hệ thống thần kinh trung ương, các cơvùng cổ, thân, chi. Nếu các cơ quan này bị tổn thương sẽ gây nên chóng mặt vàmất thăng bằng. Phân loại bệnh Chóng mặt có rất nhiều nguyên nhân, được chia làm hai loại: Chóng mặt có nguồn gốc ngoại biên: - Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: Chóng mặt xuất hiện đột ngột, khithay đổi tư thế, không có dấu hiệu báo trước, chóng mặt kéo dài vài giây, xuất hiệnsau khi cử động đầu. Chóng mặt xuất hiện do sự di chuyển những tinh thể nhỏ “sỏitai”. Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính chiếm khoảng 30% các trường hợpchóng mặt. - Bệnh Meniere (bệnh ứ nước nội dịch vô căn): Bệnh được đặc trưng bởicơn chóng mặt kéo dài khoảng 5 phút đến 5 giờ. Trước khi chóng mặt, người bệnhcó cảm giác giảm thính lực và ù tai. Chóng mặt xuất hiện đột ngột kèm theo buồnnôn và nôn, cơn có thể tái phát dẫn đến mất dần thính lực. Bệnh hay gặp ở ngườicăng thẳng tâm lý và lo lắng. Nguyên nhân là do mất thăng bằng của áp lực dịchchứa trong tai trong. Mục tiêu của điều trị bệnh là giảm áp lực dịch, gồm thuốc lợitiểu, giảm ăn muối, kiêng những thức ăn có chứa cafein (cà phê, trà, sôcola, sôđa)phối hợp với những thuốc chữa chóng mặt và liệu pháp thư giãn, trường hợp đặcbiệt có thể phẫu thuật cắt bỏ dây thần kinh tiền đình. - Viêm dây thần kinh tiền đình: Viêm dây thần kinh do virut Zona, thủyđậu, quai bị (chiếm khoảng 5% các trường hợp), gây liệt dây thần kinh tiền đìnhdẫn đến chóng mặt xuất hiện đột ngột, kéo dài nhiều giờ đến vài tháng nhưngkhông rối loạn thính lực (khác với hội chứng Meniere). Dấu hiệu Nystagmus (runggiật nhãn cầu) đánh ngang về bên lành. Bệnh có thể tự khỏi không cần điều trị, dầndần hệ thống thần kinh trung ương sẽ bù lại sự thiếu sót này và hình thành tìnhtrạng điều hòa mới. Điều trị các thuốc “kích thích não bộ” và tập phục hồi chứcnăng sớm dẫn đến hồi phục tốt hơn. Một số bệnh cũng gây chóng mặt: viêm tai giữa cấp và mạn, dị dạng taitrong; chấn thương hoặc tiền sử phẫu thuật; u dây thần kinh tiền đình - ốc tai; rốiloạn thị giác: loạn thị, cận thị, viễn thị...; tác dụng không mong muốn của thuốc(streptomycin, gentamycin...); rượu, ma túy; say tàu xe; hiếm gặp hơn: tổn thươngdây thần kinh vùng cổ (tổn thương cột sống cổ 2, cổ 3). Chóng mặt có nguồn gốc trung ương: thiểu năng tuần hoàn não, hạ huyết áptư thế, hội chứng Wallenberg, nhồi máu tiểu não, xơ cứng rải rác, u tiểu não... Ngoài ra, một số nguyên nhân khác cũng gây chóng mặt: nhức đầuMigraine, bệnh Parkinson, giang mai thần kinh... Phương pháp điều trị như thế nào? Các hoạt chất điều trị triệu chứng chóng mặt hay được sử dụng: - Acetyl - DL - leucine: 500mg (ống tiêm, viên nén). Thuốc có tác dụng tốtđối với tất cả các trường hợp chóng mặt do bất kỳ nguyên nhân nào. Tùy từngtrường hợp cụ thể mà có thể dùng thuốc tiêm hoặc uống, thời gian điều trị tùy theodiễn biến lâm sàng. Chống chỉ định trong trường hợp quá mẫn với các thành phầncủa thuốc và trong trường hợp có thai. - Metoclopramide HCL: 10mg (ống tiêm, viên nén). Thuốc được chỉ địnhkhi bệnh nhân chóng mặt có kèm theo buồn nôn và nôn. - Meclozine: viên nén 25mg, thuốc có tác dụng giảm triệu chứng chóng mặtvà phòng say tàu xe. - Bétahistine dichlorhydrate viên nén 8mg, 16mg. Thuốc có thể dùng kéodài từ 2 – 3 tháng, tùy từng trường hợp. Chống chỉ định trong trường hợp quá mẫnvới thành phần của thuốc, u tủy thượng thận, loét dạ dày – tá tràng tiến triển, phụnữ có thai. - Trimetazidine chlorhydrate viên nén 35mg. Tuy nhiên cần lưu ý, khôngnên dùng thuốc trong thời gian có thai và cho con bú. - Flunarizine: Thuốc được chỉ định trong điều trị nhức đầu Migraine vàđiều trị triệu chứng chóng mặt do các nguyên nhân khác. Chống chỉ định trongtrường hợp bệnh nhân trầm cảm hoặc bệnh Parkinson. Không nên dùng cho phụnữ có thai hoặc cho con bú. Các thuốc có tác dụng giãn mạch: ginkgo biloba viên nén 40mg; piracetamống tiêm 3g hoặc viên nén 800mg. Dẫn chất dihydroergotamin: được chỉ định trong trường hợp chóng mặt dohạ huyết áp tư thế hoặc nhức đầu Migraine. Chống chỉ định khi quá mẫn với thànhphần của thuốc. Không nên ...