Danh mục

CHỐNG MÁY VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CÁC LỌAI THUỐC AN THẦN , GIÃN CƠ

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 160.01 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tình trạng kích động của bệnh nhân thường gặp sau khi đặt nội khí quản và bắt đầu thở máy được gọi là hiện tượng chống máy. Nguyên nhân chủ yếu là do lo lắng và chưa thích nghi với nội khí quản. Tuy nhiên nếu tình trạng kích động hoặc những dấu hiệu của suy hô hấp xảy ra trên một bệnh nhân đang thở máy ổn định thì đó là một vấn đề đáng quan tâm và cần được giải quyết một cách có hệ thống. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHỐNG MÁY VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CÁC LỌAI THUỐC AN THẦN , GIÃN CƠ CHỐNG MÁY VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CÁC LỌAI THUỐC AN THẦN , GIÃN CƠ Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY – PHẦN 1Tình trạng kích động của bệnh nhân thường gặp sau khi đặt nội khí quản vàbắt đầu thở máy được gọi là hiện tượng chống máy. Nguyên nhân chủ yếu làdo lo lắng và chưa thích nghi với nội khí quản. Tuy nhiên nếu tình trạng kíchđộng hoặc những dấu hiệu của suy hô hấp xảy ra trên một bệnh nhân đang thởmáy ổn định thì đó là một vấn đề đáng quan tâm và cần được giải quyết mộtcách có hệ thống.ĐỊNH NGHĨAChống máy là từ dùng để diễn tả tình trạng bệnh nhân thở một đằng, máy đẩyvào một nẻo, còn được gọi là tình trạng suy hô hấp ở bệnh nhân đang thở máymà trước đó suy hô hấp đã cải thiện.TÌNH HUỐNG XUẤT HIỆN Xuất hiện kích động hay các dấu hiệu của suy hô hấp ( thở nhanh, co kéo-cơ hô hấp phụ, phập phồng cánh mũi. ) Báo động một hoặc nhiều thông số cài đặt- Nhìn thấy sự không đồng giữa máy và bệnh nhân-BIỂU HIỆN LÂM SÀNG Thở nhanh.-- Môi tím. Toát mồ hôi.- Phập phồng cánh mũi.- Co kéo cơ hô hấp phụ- Bụng và ngực chuyển động nghịch chiều nhau- Nhịp tim nhanh, có thể có lọan nhịp tim, tụt huyết áp.- Giảm SpO2- Tăng áp lực đường thở.-BẤT LỢI CỦA CHỐNG MÁY Một số nguyên nhân quan trọng gây chống máy có thể đe dọa tính mạng-bệnh nhân ( tắc nội khí quản, tràn khí màng phổi... ) Toan hô hấp và toan chuyển hóa do gia tăng hoạt động của cơ hô hấp làm-tăng sản xuất CO2 và acid lactic. Gia tăng hoạt động của cơ hô hấp còn làmtăng tiêu thụ oxy làm giảm cung cấp oxy cho các tổ chức khác cũng như làmgiảm oxy hóa máu ( do giảm cung lượng tim và tăng nhu cầu oxy ) Gây ra một số biến chứng khác của thở máy ( tụt huyết áp do tình trạng ứ-khí hoặc mất đồng bộ giữa máy và bệnh nhân làm giảm tiền tải và cung lượngtim )NGUYÊN NHÂN1. Liên quan đến bệnh nhân: Nguyên nhân liên quan đến đường thở nhân tạo ( nội khí quản..)- Đàm- Co thắt phế quản- Phù phổi- Xẹp phổi- Thuyên tắc động mạch phổi- Tràn khí màng phổi- Rối lọan trung tâm hô hấp- Thay đổi tư thế bệnh nhân- Tác dụng của thuốc- Chướng bụng-- Lo âu Mất đồng bộ giữa bệnh nhân- máy thở-2. Liên quan đến máy thở: Đường dẫn khí bị hở, sút.- Cung cấp oxy, cài đặt FiO2 không đủ.- Cài đặt thông số máy thở không thích hợp:- Hỗ trợ hô hấp không đủ Cài đặt trigger không đúng Cài đặt tốc độ dòng không đúng Mất đồng bộ giữa máy thở – bệnh nhân.-*Nguyên nhân liên quan đến bệnh nhân:1. Các vấn đề liên quan đến đường thở nhân tạo: Ống nội khí quản hoặc canule bị đẩy vào quá sâu, đi vào phế quản gốc-phải. Ống nội khí quản bị kéo ra, nằm trên dây thanh âm, tụt ra ngòai-Các nguyên nhân này xảy ra thường do thay đổi tư thế bệnh nhân ( gập hayngửa đầu có thể đẩy vào hoặc kéo nội khí quản ra 2 cm ), cần máy thở đẩyhoặc kéo ống nội khí quản.Trên ống nội khí quản có vạch cm, thường đối với nam ngang miệng là vạch23 cm, đối với nữ là 21 cm thì ống nội khí quản sẽ ở vị trí đúng: trên X quangphổi đầu của nội khí quản nằm ngay phía trên quai động mạch chủ Bóng nội khí quản ( canule ) thóat vị , phủ lên đầu của ống nội khí quản,-canule. Bóng nội khí quản ( canule ) bị vỡ,- Xoắn ống nội khí quản- Bệnh nhân cắn ống nội khí quản- Vật lạ- Vỡ động mạch không tên: tỉ lệ 0,4- 4,5% các trường hợp mở khí quản;-thường xảy ra trong 3 tuần đầu sau mở khí quản; nguyên nhân do cố địnhcanule không tốt và nhiễm trùng, Xử trí : ngay sau khi thấy máu chảy ra từ lỗmở khí quản thì bơm bóng ( cuff ) của canule thật căng, nếu vẫn còn chảy máudùng ngón tay len giữa canule và khí quản để ép vào động mạch, sao đó xử tríngọai khoa, tỉ lệ tử vong cao. Dò khí quản – thực quản.-2. Nghẹt đàm:Nên nghĩ đến đầu tiên ở các trường hợp máy báo động áp lực cao, đàm khô đặcdẫn đến tắc ống nội khí quản, thường do khí thở vào có độ ẩm không đủ.3. Tràn khí màng phổi: Lâm sàng: bệnh nhân khó thở, lồng ngực căng phồng, gõ vang, nghe âm-phế bào giảm. Chụp X quang để xác định chẩn đóan- Ngay sau khi nghi ngờ chẩn đóan : chọc kim số 14 hoặc 16 vào liên sườn 2-đường giữa đòn để dẫn lưu khí tạm thời trong khi chờ đợi xác định chẩn đóanvà dẫn lưu bằng ống lớn.4. Co thắt phế quản: Áp lực đỉnh đường thở cao liên tục, nghe phổi có ran rít , ngáy; gặp ở các-trường hợp hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Xử trí: thuốc giãn phế quản, corticoid.-5. Phù phổi: Phù phổi cấp do tim, do quá tải hoặc hội chứng nguy ngập hô hấp cấp (-ARDS ) Các trường hợp này gây giảm oxy máu nặng, ngòai điều trị nguyên nhân-phải sử dụng oxy liều cao k ...

Tài liệu được xem nhiều: