CHỐNG MÁY VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CÁC LỌAI THUỐC AN THẦN , GIÃN CƠ Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY – PHẦN 2
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 145.57 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong trường hợp không tìm thấy nguyên nhân chống máy thực thể nào thì có thể dùng những nhóm thuốc thuộc nhóm á phiện, benzodiazepines và thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ.Chưa có nghiên cứu nào cho thấy hiệu quả của thuốc đối với mục đích đề ra khi dùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHỐNG MÁY VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CÁC LỌAI THUỐC AN THẦN , GIÃN CƠ Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY – PHẦN 2 CHỐNG MÁY VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CÁC LỌAI THUỐC AN THẦN , GIÃN CƠ Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY – PHẦN 2THUỐC DÙNG TRONG CHỐNG MÁYTrong trường hợp không tìm thấy nguyên nhân chống máy thực thể nào thì có thểdùng những nhóm thuốc thuộc nhóm á phiện, benzodiazepines và thuốc ức chếdẫn truyền thần kinh cơ.Chưa có nghiên cứu nào cho thấy hiệu quả của thuốc đối với mục đích đề ra khidùng. Tuy nhiên thuốc giảm đau và an thần thường được chỉ định trong nhữngtrường hợp sau: Cải thiện oxy hóa máu và áp suất đường thở tối đa- Giảm bớt tình trạng lo lắng- Ức chế tình trạng gắng sức thể lực quá mức- Gây ngủ-Lựa chọn thuốc dựa vào: Nhu cầu giảm đau của bệnh nhân- Thời gian dự định phải dùng thuốc- Tác dụng bất lợi của thuốc cũng như các bệnh lý kèm theo-1.Thuốc giảm đau:Morphin là thuốc giảm đau được dùng phổ biến nhất ở bệnh nhân thở máyLiều dùng 1- 5 mg tiêm mạch, có thể lặp lại mỗi 5 phút cho đến khi có hiệu quả,sau đó duy trì bằng truyền tĩnh mạch 1- 10mg/ giờ2. Thuốc an thầnKhi bệnh nhân không có nhu cầu giảm đau rõ rệt thì benzodiazepines là thuốcđược chọn để giảm bớt tình trạng lo lắng, vật vã của bệnh nhân.Diazepam tuy trước nay vẫn là thuốc được dùng nhiều nhất nhưng có lẽ nên tránhdùng do thanh thải thuốc chậm và tác dụng bất lợi của thuốc trên chuyển hóa cảntrở weaning. Những benzodiazepines thích hợp hơn trong điều trị chống máy gồmlorazepam và midazolam Lorazepam thường được tiêm mạch với liều lhởi đầu 1- 4mg mỗi 15 phút cho-đến khi kiểm soát được tình trạng kích động ( tổng liều có thể lên đên 10- 20mg ) ,nếu cần duy trì có thể dùng 1- 4mg mỗi 2- 8 giờ. Midazolam được khởi đầu 1- 4mg tiêm mạch mỗi 2- 3 phút cho đến khi có hiệu-quả ( tổng liều có thể lên đến 10- 30mg ), liều duy trì trong khoảng 2- 15mg/ giờ.3. Thuốc giãn cơ.Do có nhiều tác dụng bất lợi thuốc giãn cơ chỉ nên dùng khi tình trạng kích độngdữ dội không thể kiểm soát được bằng các thuốc trên. Những tác dụng bất lợi gồm Che dấu các dấu chứng thực thể- Ức chế hoàn toàn phản xạ ho, có thể tạo điều kiện cho xẹp phổi và viêm phổi- Đe dọa tình trạng bệnh nhân trong trường hợp bị sút máy- Gây mệt mỏi cơ kéo dài làm cai máy khó khăn-Các thuốc giãn cơ thường được dùng gồm: pancuronium bromide ( Pavulon ): liều tấn công 0.05- 0.10mg/ kg tiêm mạch ,-sao đó duy trì bằng truyền tĩnh mạch 1- 2mg/ giờ. Vecuronium bromide ( Norcuron ) là thuốc mới hơn , liều tấn công 0.1mg/ kg-tiêm mạch, liều duy trì 0.5- 1.5 g/ kg/ phút.Như vậy chống máy là một tai biến nghiêm trọng ở bệnh nhân thở máy, sau khiđảm bảo thông khí đầy đủ với oxy 100%, những nguyên nhân liên quan đến bệnhnhân được truy tìm từ đơn giản do sự cố của nội khí quản cho đến những nguyênnhân phức tạp ở nhu mô phổi (phù phổi, thuyên tắc phổi) Thuốc được dùng chonhững bệnh nhân chống máy nên lần lượt là thuốc giảm đau, thuốc an thần vàthuốc giãn cơ.BẢNG MỘT SỐ CÁC LỌAI THUỐC D ÙNG TRÊN BỆNH NHÂN THỞMÁY1.An thần :-Benzodiazepines*Diazepam ( Valium )Tác dụng khởi đầu nhanhGiá thành tương đối rẻHalf- life : 36 giờ ( 1- 3 ngày ), tác dụng kéo dài đặc biệt trên người già và ở bệnhnhân suy ganChuyển hóa tại gan*Lorazepam ( ativan ).Tác dụng khởi đầu 5- 20 phútGiá rẻThời gian bán hủy 6- 15 giờChuyển hóa tại gan*Midazolam ( hypnovel )Tác dụng khởi đầu nhanh 2- 2,5 phútGiá caoThời gian bán hủy 1 giờChuyển hóa ở gan- Các Benzodiazepam khác:*Chlordiazepoxide ( librium )*Alprazolam ( Xanax )*Triazolam ( Halcion )*Flurazepam ( Dalmane )_ Barbiturate*Propofol ( Diprivan )Thời gian khởi đầu 1 phútGiá rất mắcThời gian bán hủy < 30 phút đến 3 giờChuyển hóa ở gan2. Giảm đau gây nghiện- MorphinThời gian khởi đầu trung bìnhGiá rẻCó thể hạ huyết áp thoáng qua- Hydromorphone ( Dilaudid )Thời gian khởi đầu nhanhGiá vừa phảiCó thể chấp nhận thay thế morphin- Fentanyl citrat ( sublimate )Tác dụng khởi đầu nhanhGiá vừa phảiTác dụng kéo dài ngắnTác dụng trụy tim mạch, cứng cơ ( ngực và bụng )3. Giãn cơ- Khử cựcSuccinylcholine- Không khử cực*Pancuronium ( pavulon )*Vecuronium ( norcuron )* Tubocurarine*Atracurium besylate ( Tracrium )*Cis- atrocurium ( Nimbex )Thuốc Liều bolus ( IV Liều truyền tĩnh Tác Thời gian ) mạch liên tục dụng tác dụng sau liều đỉnh đầu tiênSuccynylcholine 1,0- 1,5mg/kg 45- 2- 10 phút 6 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHỐNG MÁY VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CÁC LỌAI THUỐC AN THẦN , GIÃN CƠ Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY – PHẦN 2 CHỐNG MÁY VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CÁC LỌAI THUỐC AN THẦN , GIÃN CƠ Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY – PHẦN 2THUỐC DÙNG TRONG CHỐNG MÁYTrong trường hợp không tìm thấy nguyên nhân chống máy thực thể nào thì có thểdùng những nhóm thuốc thuộc nhóm á phiện, benzodiazepines và thuốc ức chếdẫn truyền thần kinh cơ.Chưa có nghiên cứu nào cho thấy hiệu quả của thuốc đối với mục đích đề ra khidùng. Tuy nhiên thuốc giảm đau và an thần thường được chỉ định trong nhữngtrường hợp sau: Cải thiện oxy hóa máu và áp suất đường thở tối đa- Giảm bớt tình trạng lo lắng- Ức chế tình trạng gắng sức thể lực quá mức- Gây ngủ-Lựa chọn thuốc dựa vào: Nhu cầu giảm đau của bệnh nhân- Thời gian dự định phải dùng thuốc- Tác dụng bất lợi của thuốc cũng như các bệnh lý kèm theo-1.Thuốc giảm đau:Morphin là thuốc giảm đau được dùng phổ biến nhất ở bệnh nhân thở máyLiều dùng 1- 5 mg tiêm mạch, có thể lặp lại mỗi 5 phút cho đến khi có hiệu quả,sau đó duy trì bằng truyền tĩnh mạch 1- 10mg/ giờ2. Thuốc an thầnKhi bệnh nhân không có nhu cầu giảm đau rõ rệt thì benzodiazepines là thuốcđược chọn để giảm bớt tình trạng lo lắng, vật vã của bệnh nhân.Diazepam tuy trước nay vẫn là thuốc được dùng nhiều nhất nhưng có lẽ nên tránhdùng do thanh thải thuốc chậm và tác dụng bất lợi của thuốc trên chuyển hóa cảntrở weaning. Những benzodiazepines thích hợp hơn trong điều trị chống máy gồmlorazepam và midazolam Lorazepam thường được tiêm mạch với liều lhởi đầu 1- 4mg mỗi 15 phút cho-đến khi kiểm soát được tình trạng kích động ( tổng liều có thể lên đên 10- 20mg ) ,nếu cần duy trì có thể dùng 1- 4mg mỗi 2- 8 giờ. Midazolam được khởi đầu 1- 4mg tiêm mạch mỗi 2- 3 phút cho đến khi có hiệu-quả ( tổng liều có thể lên đến 10- 30mg ), liều duy trì trong khoảng 2- 15mg/ giờ.3. Thuốc giãn cơ.Do có nhiều tác dụng bất lợi thuốc giãn cơ chỉ nên dùng khi tình trạng kích độngdữ dội không thể kiểm soát được bằng các thuốc trên. Những tác dụng bất lợi gồm Che dấu các dấu chứng thực thể- Ức chế hoàn toàn phản xạ ho, có thể tạo điều kiện cho xẹp phổi và viêm phổi- Đe dọa tình trạng bệnh nhân trong trường hợp bị sút máy- Gây mệt mỏi cơ kéo dài làm cai máy khó khăn-Các thuốc giãn cơ thường được dùng gồm: pancuronium bromide ( Pavulon ): liều tấn công 0.05- 0.10mg/ kg tiêm mạch ,-sao đó duy trì bằng truyền tĩnh mạch 1- 2mg/ giờ. Vecuronium bromide ( Norcuron ) là thuốc mới hơn , liều tấn công 0.1mg/ kg-tiêm mạch, liều duy trì 0.5- 1.5 g/ kg/ phút.Như vậy chống máy là một tai biến nghiêm trọng ở bệnh nhân thở máy, sau khiđảm bảo thông khí đầy đủ với oxy 100%, những nguyên nhân liên quan đến bệnhnhân được truy tìm từ đơn giản do sự cố của nội khí quản cho đến những nguyênnhân phức tạp ở nhu mô phổi (phù phổi, thuyên tắc phổi) Thuốc được dùng chonhững bệnh nhân chống máy nên lần lượt là thuốc giảm đau, thuốc an thần vàthuốc giãn cơ.BẢNG MỘT SỐ CÁC LỌAI THUỐC D ÙNG TRÊN BỆNH NHÂN THỞMÁY1.An thần :-Benzodiazepines*Diazepam ( Valium )Tác dụng khởi đầu nhanhGiá thành tương đối rẻHalf- life : 36 giờ ( 1- 3 ngày ), tác dụng kéo dài đặc biệt trên người già và ở bệnhnhân suy ganChuyển hóa tại gan*Lorazepam ( ativan ).Tác dụng khởi đầu 5- 20 phútGiá rẻThời gian bán hủy 6- 15 giờChuyển hóa tại gan*Midazolam ( hypnovel )Tác dụng khởi đầu nhanh 2- 2,5 phútGiá caoThời gian bán hủy 1 giờChuyển hóa ở gan- Các Benzodiazepam khác:*Chlordiazepoxide ( librium )*Alprazolam ( Xanax )*Triazolam ( Halcion )*Flurazepam ( Dalmane )_ Barbiturate*Propofol ( Diprivan )Thời gian khởi đầu 1 phútGiá rất mắcThời gian bán hủy < 30 phút đến 3 giờChuyển hóa ở gan2. Giảm đau gây nghiện- MorphinThời gian khởi đầu trung bìnhGiá rẻCó thể hạ huyết áp thoáng qua- Hydromorphone ( Dilaudid )Thời gian khởi đầu nhanhGiá vừa phảiCó thể chấp nhận thay thế morphin- Fentanyl citrat ( sublimate )Tác dụng khởi đầu nhanhGiá vừa phảiTác dụng kéo dài ngắnTác dụng trụy tim mạch, cứng cơ ( ngực và bụng )3. Giãn cơ- Khử cựcSuccinylcholine- Không khử cực*Pancuronium ( pavulon )*Vecuronium ( norcuron )* Tubocurarine*Atracurium besylate ( Tracrium )*Cis- atrocurium ( Nimbex )Thuốc Liều bolus ( IV Liều truyền tĩnh Tác Thời gian ) mạch liên tục dụng tác dụng sau liều đỉnh đầu tiênSuccynylcholine 1,0- 1,5mg/kg 45- 2- 10 phút 6 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 123 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 98 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0