Danh mục

Chủ đề 3: Các ngữ hệ chính trên thế giới và ở Việt Nam

Số trang: 24      Loại file: doc      Dung lượng: 126.00 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng giúp học viên nắm được nguồn gốc, vai trò của ngôn ngữ trong đời sống xã hội và trong nghiên cứu Dân tộc học, sự hình thành các ngữ hệ trên thế giới và ở Việt Nam. Từ đó có quan niệm đúng về ngôn ngữ và xây dựng ý thức, trách nhiệm bảo tồn, phát huy ngôn ngữ của dân tộc, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chủ đề 3: Các ngữ hệ chính trên thế giới và ở Việt Nam 1 Chủ đề 3 CÁC NGỮ HỆ CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Giúp cho học viên nắm được nguồn gốc, vai trò của ngôn ngữ  trong đời  sống xã hội và trong nghiên cứu Dân tộc học, sự  hình thành các ngữ  hệ  trên   thế giới và ở Việt Nam. Từ đó có quan niệm đúng về ngôn ngữ và xây dựng ý   thức, trách nhiệm bảo tồn, phát huy ngôn ngữ  của dân tộc, góp phần giữ  gìn  bản sắc văn hóa dân tộc. Nâng cao ý thức trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ. B. NỘI DUNG I. NGUỒN GỐC NGÔN NGỮ VÀ SỰ HÌNH THÀNH CÁC NGỮ HỆ II. CÁC  NGỮ  HỆ  CHÍNH  Ở  VIỆT  NAM VÀ NGUỒN GỐC TIẾNG  VIỆT. C. THỜI GIAN 2 tiết D. PHƯƠNG PHÁP Thuyết trình, diễn giải, chứng minh. Sử dụng phương tiện trình chiếu (nếu có). Đ. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU, THAM KHẢO. Giáo trình DTH, Nxb QĐND, H2001 DTH đại cương, NxbGD, H1997. Viện ngôn ngữ học, Ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam và chính  sách ngôn ngữ. Nxb KHXH, H1984 2 NỘI DUNG I. NGUỒN GỐC NGÔN NGỮ VÀ SỰ HÌNH THÀNH CÁC NGỮ HỆ 1. Nguồn gốc ngôn ngữ và vai trò của nó trong nghiên cứu DTH. a. Khái niệm ngôn ngữ. Ngôn ngữ là sản phẩm cao cấp của ý thức con người, là vật chất được trừu   tượng hóa và là hệ  thống tín hiệu thứ  hai của con người. Ngôn ngữ  là một   phương tiện, một công cụ để con người giao tiếp, trao đổi tư tưởng và hiểu biết   nhau. Ngôn ngữ là một hệ thống những âm, những từ và những quy tắc kết hợp  chúng mà những người làm trong cùng một cộng đồng sử  dụng chúng làm  phương tiện để giao tiếp với nhau (từ điển TV). ­Ngôn ngữ bao gồm hệ thống phương tiện vật chất như âm thanh, từ vị,   quy tắc ngữ pháp (là hệ thống tín hiệu thứ hai của con người) ­Ngôn ngữ  nảy sinh do nhu cầu giao tiếp, trao  đổi và truyền đạt kinh   nghiệm trong quá trình lao động sản xuất và sinh hoạt. ­Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, là công cụ của tư duy. Nhờ  ngôn ngữ  mà tư  duy trừu tượng được hiện thực hóa, cụ  thể  hóa.  Mặt khác chính nhờ  tư  duy mà ngôn ngữ  không chỉ  là cái vỏ  vô nghĩa, thuần  túy vật chất, nó mang trong mình cả yếu tố tinh thần, vì vậy ngôn ngữ không  chỉ là phương tiện vật chất để  biểu đạt tư  duy mà còn là công cụ  hoạt động   tư duy, tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành và phát triển của tư duy con  người. Ngôn ngữ  có chức năng phản ánh hiện thực khách quan, là công cụ  của  tư duy, là hình thức tồn tại, phương tiện vật chất để thể hiện tư duy. Không  có khái niệm tư tưởng nào mà không được biểu hiện ra dưới dạng ngôn ngữ.   Mọi ý nghĩ, tư tưởng chỉ trở nên rõ ràng khi được thể hiện ra bằng ngôn ngữ. 3 Ăng­ghen: “sự sản sinh ra ý tưởng, biểu tưởng và ý thức trước hết là gắn  liền trực tiếp và mật thiết với hoạt động vật chất của con người đó là ngôn  ngữ của cuộc sống”. ­Ngôn ngữ là ngôn ngữ XH, mang bản chất XH, không có ngôn ngữ cá nhân. Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp của XH loài người, do đó ngôn ngữ  thuộc phạm trù lịch sử  chứ  không thuộc phạm trù tự  nhiên, ra đời với chức   năng là phương tiện căn bản để  con người giao tiếp với nhau, cho nên ngôn  ngữ bao giờ cũng là ngôn ngữ xã hội, không có ngôn ngữ cá nhân. Đối với mỗi cá nhân, ngôn ngữ như một thiết chế xã hội chặt chẽ, được   giữ gìn và phát triển trong kinh nghiệm, trong truyền thống chung của cả cộng  đồng, đó là những phong tục, tập quán, kinh nghiệm sản xuất. Thiết chế  đó  chính là một tập hợp những thói quen: nói, nghe và hiểu được qua tiếp thu từ  tiếng mẹ  đẻ. Đó là ngôn ngữ  tộc người. tiếng nói chung của cả  cộng đồng  tộc người dùng để giao tiếp với nhau. ­Ngôn ngữ là hiện tượng XH đặc biệt. Ngôn ngữ  không phải chỉ  là một hiện tượng XH đơn thuần mà là một   hiện tượng XH đặc biệt, thể  hiện  ở  chỗ  nó không thuộc về  một kiến trúc   thượng tầng nhất định, cho nên khi một kiến trúc thượng tầng bị  cơ  sở  hạ  tầng của nó phá vỡ thì ngôn ngữ về cơ bản không thay đổi, mà sự biến đổi đó   sẽ do nhu cầu khách quan của thực tiễn XH đòi hỏi và theo quy luật riêng của   nó. ­Ngôn ngữ phục vụ toàn XH, không có tính giai cấp, nhưng trong xã hội   có giai cấp thì sự phát triển và sử dụng ngôn ngữ mang đậm dấu ấn của giai   cấp thống trị. Bản thân ngôn ngữ ra đời gắn liền với các tộc người, trên thực tế có nhiều   ngôn ngữ ra đời trước khi XH có giai cấp. Tuy nhiên khi XH có giai cấp, giai cấp  thống trị đã sử dụng ngôn ngữ một cách triệt để, nhằm  phục vụ lợi ích giai cấp   mình để  truyền bá tư  tưởng, chủ  trương, pháp luật, chính sách, đấu tranh tư  4 tưởng, lý luận. Riêng chính sách ngôn ngữ, giai cấp thống trị thường muốn đồng  hóa ngôn ngữ của các tộc người khác và bành trướng ngôn ngữ  của tộc người   mình. Lưu ý: không nên đồng nhất chức năng g ...

Tài liệu được xem nhiều: