Danh mục

CHỦ ĐỀ : VẬN CHUYỂN VẬT CHẤT QUA KÊNH Na+

Số trang: 22      Loại file: ppt      Dung lượng: 831.00 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sự vận chuyển vật chất qua màng được thực hiệnthông qua 3 hình thức chính:Vận chuyển thụ động ( passive transport) là hìnhthức vận chuyển không tiêu tốn năng lượng.Vận chuyển chủ động ( active transport) cần tiêutốn năng lượng .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHỦ ĐỀ : VẬN CHUYỂN VẬT CHẤT QUA KÊNH Na+ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU KHOA SƯ PHẠM LỚP 2SKT Chủ đề:VẬN CHUYỂN VẬT CHẤT QUA KÊNH Na+Sự vận chuyển vật chất qua màng được thực hiện thông qua 3 hình thức chính: Vận chuyển thụ động ( passive transport) là hình thức vận chuyển không tiêu tốn năng lượng. Vận chuyển chủ động ( active transport) cần tiêu tốn năng lượng . thức vận chuyển bằng các túi (vesicular Hình transport). VậN CHUYểN CHủ ĐộNG Vận chuyển chủ động là hình thức vận chuyểntiêu tốn năng lượng ATP nhằm đưa các chất đingược lại chiều gradient nồng độ của chúng. Hình thức vận chuyển này được thực hiện quavai trò của các protein xuyên màng đặc hiệu đóngvai trò như các bơm hoạt động nhờ ATP để đẩycác ion như Na+, K+, H+, Ca2+, I-, Cl- hoặc các phântử nhỏ như các acid amin, các monosaccharide đingược lại chiều gradient nồng độ của chúng. VậN CHUYểN CHủ ĐộNG (tt)Vận chuyển chủ động được chia làm hai hìnhthức : 1.Vận chuyển chủ động nguyên phát.2. Vận chuyển chủ động thứ phát. 1. VậN CHUYểN CHủ ĐộNG NGUYÊN PHÁT (PRIMARY ACTIVE TRANSPORT) Vận chuyển chủ động nguyên phát là hình thức vận chuyển trong đó năng lượng từ ATP được sử dụng trực tiếp để bơm một chất qua màng theo chiều ngược với chiều gradient nồng độ. Tế bào sẽ sử dụng năng lượng này thay đổi hình dạng của các protein vận chuyển trên màng bào tương để qua đó thực hiện việc vận chuyển. Khoảng 40% ATP của tế bào phục vụ cho mục đích này. Bơm natri là một ví dụ điển hình cho hìnhthức vận chuyển nguyên phát. Hình 1: Hoạt động của bơm Na+ 1.VậN CHUYểN CHủ ĐộNG NGUYÊN PHÁT (PRIMARY ACTIVE TRANSPORT) (tt) hoạt động của bơm natri, các ion natri (Na+) Qua sẽ được bơm ra khỏi tế bào (nơi có nồng độ ion natri cao hơn) và ion kali (K+) sẽ được bơm vào trong tế bào (nơi có nồng độ ion kali cao hơn). Bằng cách này bơm natri sẽ duy trì được nồng độ ổn định của ion natri và kali ở trong và ngoài tế bào, điều này rất quan trọng cho hoạt động sống của tế bào. 1. VậN CHUYểN CHủ ĐộNG NGUYÊNPHÁT (PRIMARY ACTIVE TRANSPORT) (tt) Tất cả các tế bào đều có bơm natri, trên mỗi micro mét vuông màng bào tương có tới hàng trăm bơm như vậy và chúng phải hoạt động liên tục để duy trì sự ổn định của các ion Na+ và K+ do các ion này liên tục khuếch tán qua màng thông qua các kênh làm phá vỡ trạng thái ổn định của chúng. 1. VậN CHUYểN CHủ ĐộNG NGUYÊNPHÁT (PRIMARY ACTIVE TRANSPORT) (tt) Bơm natri đôi khi còn được gọi là bơm Na+/K+ ATPase do protein thực hiện vận chuyển hoạt động như một enzyme tách năng lượng từ ATP. Cấu trúc của phân tử ATPase gồm có 4 tiểu đơn vị (2 đơn vị a và 2 đơn vị b). Các tiểu đơn vị a có hoạt tính enzym chuyển ATP thành ADP giải phóng năng lượng và trên chúng có có các vị trí gắn với các ion ở phía trong và ngoài tế bào. Phía trong tế bào có các vị trí để gắn 3 ion Na+ và ATP, phía ngoài tế bào có các vị trí để gắn với 2 ion K+. 1. VậN CHUYểN CHủ ĐộNG NGUYÊNPHÁT (PRIMARY ACTIVE TRANSPORT) (tt) Quá trình hoạt động của bơm có thể chia làm hai giai đoạn: Khi ba ion Na+ và ATP gắn ở phía mặt trong của bơm, một nhóm phosphate được chuyển từ phân tử ATP tới gốc acid aspartic của tiểu phần a. Sự có mặt của nhóm phosphate giàu năng lượng sẽ làm thay đổi cấu trúc của bơm làm chuyển 3 ion Na ra phía ngoài tế bào. 1. VậN CHUYểN CHủ ĐộNG NGUYÊN PHÁT (PRIMARY ACTIVE TRANSPORT) (tt) Khi 2 ion K+ gắn vào phía mặt ngoài tế bào, liên kết giữa nhóm phosphate và acid aspartic bị thuỷ phân. Năng lượng được giải phóng từ quá trình dephosphoryl (dephosphorylate) này sẽ làm thay đổi cấu trúc của bơm lần thứ hai làm cho 2 ion K+ được đưa vào bên trong tế bào.Hình 2:1. VậN CHUYểN CHủ ĐộNG NGUYÊN PHÁT (PRIMARY ACTIVE TRANSPORT) (tt) Tuy nhiên, không phải lúc nào bơm Na+ cũng hoạt động. Bơm sẽ không hoạt động nếu nồng độ của các ion Na+, K+ và ATP quá thấp. Tác dụng của digitalis, một loại thuốc được sử dụng trong việc điều trị suy tim, dựa trên khả năng kết hợp với tiểu phần a ở phía mặt ngoài tế bào và qua đó can thiệp vào quá trình dephosphoryl của bơm làm ức chế hoạt động của bơm. 1. VậN CHUYểN CHủ ĐộNG NGUYÊN PHÁT (PRIMARY ACTIVE TRANSPORT) (tt) bơm Na+/K+, hiện tượng vận chuyển chủ Ngoài động nguyên phát còn được thấy trong hoạt động của bơm K+/H+ trên màng tế bào niêm mạc dạ dày, điều khiển việc bài xuất ion H+ vào dạ dày trong quá trình tiêu hoá, bơm Ca2+ có trên hệ lưới nội sinh chất của các tế bào cơ để duy trì nồng độ ion Ca2+ trong tế bào luôn luôn dưới mức 0,1mol/L.2. VậN CHUYểN CHủ ĐộNG THứ PHÁT (SECONDARY ACTIVE TRANSPORT) Trong hình thức vận chuyển này năng lượng tồn trữ do sự khác biệt về gradient nồng độ của ion Na+ được sử dụng để vận chuyển các chất đi ...

Tài liệu được xem nhiều: