Danh mục

Chủ nghĩa Tư bản hiện đại

Số trang: 17      Loại file: doc      Dung lượng: 79.00 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 1    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 1
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Toàn cầu hoá, khu vực hóa (TCH, KVH) tạo ra những thời cơ thuận lợicho sự phát triển của các nước đang phát triển (ĐPT). Một trong nhữngthời cơ thuận lợi đó là các nước ĐPT nếu chủ động, linh hoạt, sáng tạotrong hội nhập thì sẽ phát huy được lợi thế so sánh của mình trong quanhệ kinh tế quốc tế. Trong quá trình TCH, KVH sẽ có sự phân chia thànhcác nhóm nước với những lợi thế so sánh tương ứng để bổ sung cho nhautrong sự hợp tác và phát triển....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chủ nghĩa Tư bản hiện đạiTác động của toàn cầu hoá, khu vực hoá đối với các nướcđang phát triển. I. Tác động tích cực của toàn cầu hoá, khu vực hoá đối với các nướcđang phát triển 1. Phát huy được lợi thế so sánh để phát triển. Toàn cầu hoá, khu vực hóa (TCH, KVH) tạo ra những thời cơ thuận lợicho sự phát triển của các nước đang phát triển (ĐPT). Một trong nhữngthời cơ thuận lợi đó là các nước ĐPT nếu chủ động, linh hoạt, sáng tạotrong hội nhập thì sẽ phát huy được lợi thế so sánh của mình trong quanhệ kinh tế quốc tế. Trong quá trình TCH, KVH sẽ có sự phân chia thànhcác nhóm nước với những lợi thế so sánh tương ứng để bổ sung cho nhautrong sự hợp tác và phát triển. Lợi thế so sánh luôn biến đổi phụ thuộcvào trình độ phát triển của mỗi nước. Nước nào có nền kinh tế càng kémphát triển thì lợi thế so sánh càng suy giảm. Đa số các nước ĐPT chỉ cólợi thế so sánh bậc thấp như lao động rẻ, tài nguyên, thị trường.... Đó làmột thách thức lớn đối với các nước ĐPT. Nhưng TCH, KVH cũng manglại cho các nước ĐPT những cơ hội lớn mới, nếu biết vận dụng sáng tạođể thực hiện được mô hình phát triển rút ngắn. Chẳng hạn, bằng lợi thếvốn có về tài nguyên, lao động, thị trường, các ngành công nghiệp nhẹ, dulịch, dịch vụ.... các nước ĐPT có thể tham gia vào tầng thấp và trung bìnhcủa sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn cầu với cơ cấu kinh tế có cácngành sử dụng nhiều lao động, nhiều nguyên liệu, cần ít vốn đầu t ư, côngnghệ trung bình tiên tiến tạo ra những hàng hoá - dịch vụ không thể thiếutrong cơ cấu hàng hoá - dịch vụ trên thị trường thế giới. Để làm đượcviệc đó các nước ĐPT có cơ hội tiếp nhận được các dòng vốn quốc tế,các dòng kỹ thuật - công nghệ mới và kỹ năng quản lý hiện đại. Nhưngcơ hội đặt ra như nhau đối với các nước ĐPT, song nước nào biết tậndụng nắm bắt được chúng thì phát triển. Điều đó phụ thuộc vào nhân tốchủ quan, vào nội lực của mỗi nước. Việc phát huy tối đa lợi thế so sánh trong quá trình TCH, KVH của cácnước ĐPT là nhằm tận dụng tự do hoá thương mại, thu hút đầu tư đểthúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Tỷ trọng mậu dịch thếgiới trong tổng kim ngạch mậu dịch thế giới của các nước ĐPT ngày mộttăng (1985: 23%, 1997: 30%). Các nước ĐPT cũng ngày càng đa dạng hoá,đa phương hoá trong quan hệ kinh tế quốc tế, tỷ trọng hàng công nghiệptrong cơ cấu hàng xuất khẩu ngày càng tăng (1985: 47%, 1998: 70%) vàcác nước ĐPT đang nắm giữ khoảng 25% lượng hàng công nghiệp xuấtkhẩu trên toàn thế giới. 2. Tăng nguồn vốn đầu tư Kinh tế TCH, KVH biểu hiện nổi bật ở dòng luân chuyển vốn toàn cầu.Điều đó tạo cơ hội cho các nước ĐPT có thể thu hút được nguồn vốn bênngoài cho phát triển trong nước, nếu nước đó có cơ chế thu hút thích hợp.Thiết lập một cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư nội địa hợp lý là cơ sở đểđịnh hướng thu hút đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài tìmkiếm các ưu đãi từ những điều kiện và môi trường đầu tư bên trong đểthúc đẩy chương trình đầu tư của họ. Các nước đang phát triển đã thu hútvà sử dụng một lượng khá lớn vốn nước ngoài cùng với nguồn vốn đó,vốn trong nước cũng được huy động. Theo Báo cáo đầu tư thế giới củaUNCTAD, năm 1996 các nước ĐPT tiếp nhận 129 tỷ USD FDI, đến năm1999 FDI vào các nước ĐPT tăng lên 198 tỷ USD, trong đó 97 tỷ USD vàoMỹ Latinh (Braxin chiếm 31 tỷ), 91 tỷ USD vào Châu Á (riêng TrungQuốc chiếm 40 tỷ). TCH, KVH đã tạo ra sự biến đổi và gia tăng cả về lượng và chất dòngluân chuyển vốn vào các nước đang phát triển, nhất là trong khi các nướcĐPT đang gặp rất nhiều khó khăn về vốn đầu tư cho phát triển. Chẳnghạn, lượng vốn đầu tư vào các nước ĐPT tăng khá nhanh: 1980: 30 tỷUSD; 1990: 60 tỷ USD; 1996: gần 200 tỷ USD; năm 1997 các nước ĐPTthu hút tới 37% lượng vốn FDI toàn thế giới. Trong dòng vốn đầu tư vàocác nước ĐPT thì dòng vốn tư nhân ngày càng lớn. 3. Nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ Trước xu thế TCH, KVH, các nước ĐPT tuỳ theo vị thế, điều kiện lịchsử cụ thể và trình độ phát triển của mình đều có cách thức riêng phát triểntheo con đường rút ngắn. Hai trong số nhiều con đường phát triển là: Thứnhất, du nhập kỹ thuật - công nghệ trung gian từ các nước phát triển đểxây dựng những ngành công nghiệp của mình như là một bộ phận hợpthành trong tầng công nghiệp hiện đại. Tuỳ thuộc vào khả năng vốn, trítuệ... mà các nước ĐPT lựa chọn một hoặc cùng lúc cả hai con đườngphát triển nói trên. TCH, KVH cho phép các nước ĐPT có điều kiện tiếpnhận các dòng kỹ thuật - công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các nước pháttriển để nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ của mình. Nhưng điều đócòn phụ thuộc vào khả năng của từng nước biết tìm ra chiến l ược côngnghiệp hoá rút ngắn thích hợp. Trong quá trình TCH, KVH các nước ĐPT có điều kiện tiếp cận và thuhút những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới, qua đó mànâng dần trình độ công nghệ sản xuất của các nước ĐPT. Do vậy, màngày càng nâng cao được trình độ quản lý và khả năng cạnh tranh của nềnkinh tế các nư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: