Danh mục

Chủ tịch Hồ Chí Minh - Học tập phong cách ngôn ngữ : Phần 2

Số trang: 99      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.54 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

 Phần 2  Tài liệu Học tập phong cách ngôn ngữ Chủ tịch Hồ Chí Minh gồm một số bài viết: Thử đi vào chổ tinh vi của nguyên tác và bản dịch Nhật ký trong tù (Lê Trí Viễn); Tìm hiểu phong cách thơ tiếng Việt của Bác Hồ (Lê Anh Hiền);...; Về tên các bài báo của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Bùi Khắc Việt).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Học tập phong cách ngôn ngữ : Phần 2 TH Ử ĐI V A Ó CHÔ T IN H V I C Ủ A NGUYÊN TAC VA b â n d ịc h « N H Ậ T K Ý T R O N G TỦ>^ LÊ T R Í VIỄN 1 hơ Hồ Chủ tịch trong n h ư ản h sảng. N hưng không ai ngh ĩ ánh sáng chĩ m ột m àu trắn g . Cũng có thê aói, nó n h ư một cáy đàn bầỉi. v ẻ n v ẹn m ột dểcy đ ồ n g n h rn g là cả m ột thế giới âm th an h . Có ngưôri n ó i m ột cách trực d iện : th ơ của Bác vào loại « sâu sắc yề ỹ , b ìn h dị ê lời ». Có chữ nghĩa gì cao xa đ â u ! Chỉ là lời n ó i th ô n g thường cử a m iệng. Ngục trung nhật k ỷ là .c h ữ H ản đấy. nhưng chẳng cần phải thật uyên thâm m ởi h iế u được. Cũng chẳng có hình ảnh gi tâ n kỳ, độc đáo, m à c h ì là nhữiig chi tiết chân thật, thông th ư ờ n g của cuộc sổng,.. Thế m à hiêu đư ợc cái sàu sắc binh dị ấy, n g ẫ m cho tỹ , thật không dễ. Chẳng h ạn , ngay bài đằu Nhật kỷ tr o n g tù: íT hàn thề tại ngục trung... Hai m ư ơ i chữ m à bao Ehiêu ý n g h ĩa ! Một hoàn cảnh, m ột co n ngưòri, m ộ t lỷ tưởng, một quyết tàm, một tư thế, một íuyên ngôn; d-Thần (hề ỏ- tronq lao, Tinh thần ở ngoài lao. Muỗn nên sự nghiệp lờn> Tinh thần càng p h ải ca o ì . C hữ H án đâu, tiếng Việt đó, rẩt sát. Lời trong, ỷ rõ. Cũng nătn ch ữ b ố n câu n h ư nhau. Không biết P h an N huận, n g ư ờ i dịch Nhật kỷ trong tù ra tiếng Pháp, gặp khó khăn như thể nào mà đã th ử d ịch bốn cáu này bằng 13 cách m à không cỉc h nào v ừ a ý, Chứ dịch ra tiếng V iệt m à n h ư vậy, tưởng cũng khỏ dịch hơn. T uy vậy, có phải không cỏ gl rơ i rụ n g m ột cách rấ t đáng tiếc đ âu 1 Cũng là ảah sảng, n h ư n g ảnh sảng đang trira và ả n h sáng ban m ai c6 chỗ khảc n h ao , án h sáng m ủa xuân không giổng án h sáng m ùa th u . Bốn câu th ơ ch ữ Hán. có hai chữ đại. Chữ d ạ i sau chồng lên ch ữ dạ i trư ớ c có ỷ so với chữ đại trư ớ c, nỏ cao hơ n : sự nghiệp to th ì tinh thần càng phải to hơn. Cải tầng th ứ ỗy, m ột ch ữ càng không lột h ế t đư ợc, bởi vì cái cặp « lợn » và « cao » mỗi bôn m ỗi cõi, bên lớ n bên cao, không b ê n nào so với b ên nào được., N hưng q u an trọng ch ư a phải ở đó. T hử đọc bài chữ H án rồi đọc bài dịch mà nghe. Có phải âtn điệu khác n h au khá xa không ? Một b ê n như có gi khó chịu, bực bội, nếu không th i cũng n h ư đang bị ngăn cản, bỏ buộc. Đây là bài m ở đàu m ột lập sách, cũng là cảm tư ở n g đầu của m ột giai đ o ạ n trở trêu, đày đọa. Phải thắng cái trở trêu , đ ày đ ọ â này. Cho nên cả sử c m ạnhcon người dôn vào bên trong. Bài th ơ vang ngân m à rấ t kin. N hư rắ n lại, đúc lại. Cỏ ngưòfj nỏi bài th ơ này nên khắc vào đá. Có thê nói t h ê m : đây là kim cư an g . Và n h ư thế là hợp tinh hợp c ản h , rẵ t hay. P h ần lớn điều này th ễ h iện ở vàn trắc, vần trắ c mà dấu nặng. T rong khi đỏ, bài dịch dùng vần bằng. Bàì thơ thành ra mỏ’, thoảng, chừ ng nào đó th a n h th ả n . Cáì thế của bài thơ bị m ất m át và sứ c m ạnh giảm đi m ộ t phàn. T ro n g Nhật ký trong tù, nh ữ n g bài trữ tinh trự c tiếp như v ậy nói thẳng cải bực tức, p h ẫ n nộ theo sự p h ản ứ ng Ihông thư ờng n h ư mọi người là rấ t hiếm . Hiếm cho nên g a i. Và đáng quí hơ n là kbi th ế ngùn ngựt tro n g 123 cảc vần thof. Gtải đi Vũ Minh là một sir bực tức khống cầm được m à phải buột m ồm thànỈỊ h ai chữ « bất bình í đập mạnh xuống cuổi câu, n h ư m ột cây gậy đánh vào sự vô lỷ, oan ức. « Đã giải đẽiKNam Ninh, Lại giải về Vũ Minh, Giải đi quanh quẹo mãi, Kéo dài cả hành trinh, Bất binh! > Cái bự c m ình trong n h ịp đ iệu âm th a n h của cậũ~« Loan loan, khúc khúc giải f, m ột chữ « quanh quẹọ B không lột hết được. C hưa kế câu th ơ đang h à m súc, nhiều sửc gợỉ, bỗ n g dàn trà i ra, th ật th à , cỏ p h ằ n nào... v ănxuỏi. « ổ m nặng » là m ột sự đau khS th àn h lời, đau khô tin h thần, vật chẫt, vật chất tin h th ầ n lẫn lộn. Sự căng th ẳn g tư ở ng đến mức cuôi cùng cho nôn m ới cỏ câu « Bản ưng thống khốc khước, cuồng ca » {Dáng khóc mà ta cứ hát tràn). Câu dịch th ật tốt, nguýên v ẹn cái chất chửa kin ỗp bên trong, q u ằn quại, chua x6t. ở bài Bỗn tháng ròi, cả úguyên văn lẫn b ài dịch đều ữ ọ n vẹn cải khí thế njanh liệt của sự p h ẫ n nộ, sự đẫu tran h b ền bĩ và n h ẫn nại, Ẹ ài này .hoản lo à n mốn v ề nội d u ag cũng như hình th ứ c, câ phư ơng pháp sáng tảe. Đây là m ột bài dịch thật xứng đáng, có th ê nói to àn bich, đọc cũng sảng khoải không khảc gl nguyên Ếảe: « N h â n uị: ^ Tứ nguyệt lìỊỊật hất bão, Tứ agagệt tỉĩụg bđt hảOf Tứ ngugệt bắt h o á n y, Tử ngugệt bất tăg tháo. Sở d ĩ : Lạc liễu nhắt c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: