Thông tin tài liệu:
2 nguyên nhân chính của VTC là do - Viêm tuỵ cấp là tình trạng viêm cấp sỏi (sỏi OMC, sỏi túi mật, sỏi ốngtuỵ) tính của tuỵ với việc giải phóng men và do rượu, mỗi nguyên nhân tuỳ tuỵ tự động phá huỷ tuyến tuỵ. thuộc từng vùng đất khác nhau. - Viêm tuỵ thực chất không phải là + ở việt nam cần phải nói tới nguyên tuỵ tấy đỏ mà là phù nề, hoại tử, chảy nhân do giun chui OMC và giun chui máu do nhiều nguyên nhân còn viêm ống tuỵ là nguyên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuẩn đoán hình ảnh Viêm tuỵ cấp
chảy máu (VTC thể nặng), giữa 2 thể
Chuẩn đoán hình ảnh trên có những thể trung gian. Thường
không có sự song hành giữa biểu hiện
Viêm tuỵ cấp
lâm sàng, biến đổi sinh hoá và các tổn
thương quan trọng trên hình ảnh.
- Về nguyên nhân:
I/ Đại cương:
+ 2 n guyên nhân chính của VTC là do
- Viêm tuỵ cấp là tình trạng viêm cấp
sỏi (sỏi OMC, sỏi túi mật, sỏi ốngtuỵ)
tính của tuỵ với việc giải phóng men
và do rượu, mỗi nguyên nhân tuỳ
tuỵ tự động phá huỷ tuyến tuỵ.
thuộc từng vùng đất khác nhau.
- Viêm tuỵ thực chất không phải là
+ ở việt nam cần phải nói tới nguyên
tuỵ tấy đỏ mà là phù nề, hoại tử, chảy
nhân do giun chui OMC và giun chui
máu do nhiều nguyên nhân còn viêm
ống tuỵ là nguyên nhân hay gặp.
là hậu quả của các tình trạng trên.
+ Ngoài ra còn có thể gặp một số
- Viêm tuỵ cấp là một cấp cứu bụng
nguyên nhân khác như: Do chấn
ngoại khoa, bệnh có thể có nhiều
thương, do rối loạn vận động cơ tròn
biến chứng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong
Oddi, viêm tuỵ trên bệnh nhân béo phì
cao vì vậy cần rất thận trọng trong
(do tổn thương mạch máu), do bệnh tự
quá trình chẩn đoán, theo dõi và điều
miễn, nguồn gốc dị dạng (Tuỵ chia,
trị.
hẹp động mạch mạc treo tràng trên, túi
thừa tá tràng quanh bóng Vater, bất
- Ngày nay người ta phân loại t hành
thường ống gan) ……
2 thể: Viêm tuỵ cấp thể phù nề (VTC
thể nhẹ) và viêm tuỵ cấp thể hoại tử
- Về triệu chứng lâm sáng: Đau bụng - Siêu âm là kỹ thuật đơn giản rẻ tiền,
đột ngột dữ dội, có co cứng thành phát hiện được những tổn thương tại
bụng, buồn nôn và nôn, suy nhiều tuỵ và ngoài tuỵ, theo dõi sự tiến triển
tạng. của bệnh.
- Về sinh hoá: Men Amylase máu - CT.Scanner là kỹ thuật cơ bản để
tăng cao. Độ nhạy 70 – 80%, độ đặc chẩn đoán xác định VTC, theo dõi
hiệu 70 – 90%, tăng trong vòng 24 biến chứng, góp phần quyết định
giờ đầu và trở lại bình thường trong 5 phương hướng điều trị.
ngày (không có giá trị tiên lượng
1./ Xquang thường quy: Chủ yếu là
bệnh).Tăng lipase máu.
các dấu hiệu gián tiếp:
- Vấn đề chính của VTC là chẩn đoán
a/ Chụp bụng không chuẩn bị:
thể bệnh, đánh giá mức độ tổn
- Mờ vùng tuỵ do phù nề xuất tiết.
thương để quyết định phương pháp
điều trị.
- Mờ vùng thấp, thay đổi theo tư thế
do tràn dịch ổ bụng.
II./ Chẩn đoán hình ảnh viêm tuỵ
cấp:
- Quai ruột giãn, thành ruột dày do liệt
ruột cơ năng.
Trước đây việc CĐHA VTC chỉ là
phát hiện các hình ảnh gián tiếp.
- Hình ảnh đại tràng bị cắt cụt ở góc
Ngày nay có nhiều phương pháp
lách.
chẩn đoán hình ảnh để nhìn trực tiếp
- Không có hình ảnh liềm hơi, không
ảnh tuỵ như siêu âm,
hình
có hình mức nước hơi.
CT.Scanner.
- Xoá bờ cơ đái chậu do thâm nhiễm - Nhu mô tuỵ đồng âm hoặc giảm âm.
mỡ.
- Bờ tuỵ không rõ, xung quanh có dịch
- Có thể thấy hình ảnh cản quang của
- ống Wirsung có thể giãn hoặc không
sỏi mật.
*/ Thể hoại tử:
b./ Chụp phổi thẳng:
- Tuỵ to không nhiều.
- Xác định dịch tiết khoang màng
- Cấu trúc âm không đều, có nhiều ổ
phổi.
giảm âm hoặc trống âm do hoại tử.
- Mờ góc sườn hoành do tràn dịch
b./ Dấu hiệu gián tiếp:
màng phổi.
- Dịch ổ bụng: Dịch quanh tuỵ, dịch
2./ Siêu âm:
khoang Morrison, dịc ...