Danh mục

CHỨNG ĐAU THẮT NGỰC

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 181.85 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đau thắt ngực (ĐTN) là một hội chứng đau từng cơn ở ngực có liên quan với thiếu máu cục bộ (TMCB) cơ tim thường gọi tắt là thiếu máu cơ tim (TMCT), với quy ước ngầm thiếu máu trong thuật ngữ nói tắt gọn này là TMCB (ischemia) chứ không phải là thiếu hồng cầu (anemia).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHỨNG ĐAU THẮT NGỰC CHỨNG ĐAU THẮT NGỰCI. ĐỊNH NGHĨA VÀ SINH LÝ BỆNH- Đau thắt ngực (ĐTN) là một hội chứng đau từng cơn ở ngực có liên quan vớithiếu máu cục bộ (TMCB) cơ tim thường gọi tắt là thiếu máu cơ tim (TMCT), vớiquy ước ngầm thiếu máu trong thuật ngữ nói tắt gọn này là TMCB (ischemia) ch ứkhông phải là thiếu hồng cầu (anemia).- Sinh lý bệnh TMCB: Cơ tim bị TMCB khi nhu cầu oxy của cơ tim vượt quá sựcung cấp.Nói cách khác, TMCB là khi mất thăng bằng cán cân “thu - chi” tức “cung - cầu”oxy ở cơ tim với cung < cầu (tức thu < chi) theo một trong ba kiểu chính sau: * Chỉ giảm cung. * Chỉ tăng cầu. * Vừa giảm cung vừa tăng cầu (đi vào chi tiết tất nhiên có thể còn các kiểu tế nhịnhư: tăng cầu quá mức, (ví dụ khi thi đấu): n ên cung mặc dù tăng phản xạ bù trừcũng không theo kịp để tạo lại cân bằng; hoặc cung giảm quá mức (ví dụ co thắtmạch vành): nên dù bệnh nhân có chủ động giảm cầu (nghỉ tĩnh ngay) vẫn chưa đủđể tạo lại cân bằng.- Giảm cung: * Hẹp lòng động mạch vành do co thắt như vừa nêu (ngay chỗ xơ vữa độngmạch hoặc/và huyết khối rất dễ xảy ra co thắt; yếu tố giao cảm với sự tăngAdrenalin máu (do mọi stress …) gây co thắt rõ. * Giảm thể tích lưu thông: Mất máu nhiều và nhanh. * Ít thành phần mang oxy: Thiếu máu (anemia), Methemoglobin máu, đợt cấpbệnh Vaquez. * Suy bơm thất trái, giảm cung lượng tim do loạn nhịp tim chậm (hoặc nhanh màkhông hiệu quả) nhất là kéo dài. * Hạ áp suất tưới máu mạch vành từ gốc động mạch chủ do hạ huyết áp đột ngột(ví dụ ngậm Nifedipin dưới lưỡi ở cơ địa quá nhạy cảm với thuốc này) nhất là trênnền bệnh van động mạch chủ. * Thì tâm trương rút ngắn (ví dụ do nhịp quá nhanh): tâm tr ương là thời gian cơbản, thậm chí duy nhất cho thất trái để CUNG cấp - tưới máu cho cơ tim, nhất làcho các lớp sát nội tâm mạc.- Tăng cầu: * Gắng sức (như thi đấu nêu trên). * Cơn tăng vọt huyết áp, tăng hậu gánh nói chung. * Tình trạng tăng động, các loạn nhịp tim nhanh làm tăng công cơ tim, các stresslàm phóng thích nhiều Adrenalin (gây nhịp nhanh, tăng huyết áp, tiêu phí oxy mộtcách lãng phí). * Tăng tải thể tích (ví dụ bệnh nhân thiếu máu truyền dịch quá mức).- Lý do dẫn tới thiếu máu cục bộ cơ tim; cụ thể giảm cung nêu trên là thiểunăng vành, còn gọi là suy vành. Thiểu năng vành có nghĩa là mạch vành khônghoàn thành chức năng chuyển máu tới vùng cơ tim tương ứng do nguyên nhân xơvữa động mạch vành (XVĐMV) trong hơn 90% trường hợp.- Vậy ĐTN là một trong nhiều thể lâm sàng của bệnh mạch vành (BMV) mà từngữ được thống nhất trên thế giới hiện nay là “Bệnh tim thiếu máu cục bộ”.II. CHẨN ĐOÁNA- DỰA CHỦ YẾU VÀO VIỆC HỎI BỆNH Hỏi bệnh tỉ mỉ và theo một quy trình chặt chẽ về các đặc điểm của mỗi cơnđau: tính chất, vị trí, hướng lan, độ dài, các hoàn cảnh gây ra hoặc chấm dứt cơnđau. Ví dụ hỏi bệnh ở một bệnh nhân ĐTN điển hình có thể thu thập: đau có tínhchất nặng / đè ép / nghẹt không thở được / nghẹn không ợ ra được, đau sau xươngức, lan tận cổ, hàm dưới, vai hoặc cánh tay, kéo dài 2 - 5 phút, phát sinh sau gắngsức / căng thẳng đầu óc, giảm và hết đau nhờ nghỉ tĩnh hoặc ngậm dưới lưỡi viênTrinitrin - giãn tĩnh mạch, giảm tiền gánh. Đôi khi có thể kèm theo một số triệu chứng của thần kinh thực vật như toát mồhôi, buồn ói, ói, trống ngực, khó thở, chóng mặt … Cũng nhờ hỏi bệnh để tham khảo về bệnh sử và tiền sử bệnh.B- DỰA VÀO KHÁM BỆNH, BAO GỒM:- Thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng chi tiết còn giúp tìm sự lan rộng củaXVĐM ở những vùng khác (não, chi dưới, thận, động mạch chủ …), xét nhữngyếu tố nguy cơ XVĐM, khám nghiệm sinh học kể cả Lipid đồ (không để chẩnđoán mà để điều chỉnh nếu cần).- Điện tâm đồ (ĐTĐ) trong cơn đau và ngoài cơn đau đều có thể có sẵn từ trướcnhững thay đổi ST, T, thậm chí cả QS, nh ưng không đại diện cho cơn ĐTN này;ngược lại một ĐTĐ ngoài cơn bình thường lại hay gặp nhất và càng không thể loạitrừ những ĐTN khá điển hình. Song ĐTĐ nếu chớp được trong cơn mà có STchênh (hoặc T vành) thì rất có giá trị khẳng định chẩn đoán.- Siêu âm tim 2 chiều - Doppler (xét rối loạn chuyển động vùng, dày thất trái,bệnh lý van tim, tăng áp động mạch phổi, phân suất tống máu EF …)Ví dụ EF < 50% mà ĐTN nói riêng và BMV nói chung rõ thì đó là chỉ định quýcho phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành.MỘT THĂM KHÁM ĐẦY ĐỦ NHIỀU KHI CÒN CẦN1. ĐTĐ của nghiệm pháp gắng sức (NPGS) bằng xe đạp hoặc thảm di động (nếukhông có chống chỉ định như suy tim, hẹp động mạch chủ), chỉ gắng tới mức làmtăng tần số tim đến 85% của mức tối đa dự kiến của lứa tuổi.NPGS coi là dương khi:- Dựa vào đoạn ST chênh, cụ thể như: ST mới chênh lên, ST chênh xuống < 2 mmở nhiều đạo trình hoặc ngay khởi đầu NPGS. Càng rõ NPGS dương khi ST chênhđó lâu trở về đẳng điện sau NPGS.- Dựa vào dấu hiệu suy tim, không thể gắng sức hơn 2 phút, hạ huyết áp.2. ĐTĐ Holter (ghi liên tục, lư ...

Tài liệu được xem nhiều: