Chứng ngược tật trong Đông yNgược tật là một loại nhiệt bệnh đặc biệt lưu hành rộng, mang tính truyền nhiễm qua các môi sinh, sơn lam chướng khí mà gây bệnh. Triệu chứng chủ yếu là hàn nhiệt vãng lai (sốt và rét) tuỳ theo nguyên nhân và tính chất của sốt rét mà chia ra làm 6 loại: chính ngược, ôn ngược, đan ngược, tẫn ngược, chướng ngược và ngược mẫu. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh Do khí thử thấp ẩn phục ở bên trong gặp tà khí phong hàn xâm nhập gây ra. Khi tà...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chứng ngược tật trong Đông y Chứng ngược tật trong Đông yNgược tật là một loại nhiệt bệnh đặc biệt lưu hành rộng, mang tính truyềnnhiễm qua các môi sinh, sơn lam chướng khí mà gây bệnh.Triệu chứng chủ yếu là hàn nhiệt vãng lai (sốt và rét) tuỳ theo nguyên nhân và tínhchất của sốt rét mà chia ra làm 6 loại: chính ngược, ôn ngược, đan ngược, tẫnngược, chướng ngược và ngược mẫu.Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinhDo khí thử thấp ẩn phục ở bên trong gặp tà khí phong hàn xâm nhập gây ra. Khi tàkhí xâm nhập hiệp với tà khí ẩn phục tạo thành tà khí thực, ẩn náu ở mô nguyênphần bán biểu bán lý. Tà khí và chính khí giao tranh gây ra sốt. Khi chính khí suyyếu, sức chống đỡ với bệnh tà giảm, sốt không rõ mà chỉ thấy rét hoặc cơn sốtkhông điển hình, nếu tà khí không gặp chính khí thì hết nóng hoặc rét.Tuỳ mức độ tà khí lấn vào sâu, nông khác nhau, môi sinh truyền bệnh khác nhaumà có các cơn sốt rét mang tính chukỳ (cách nhật) 1 ngày, 2 ngày, 3ngày.Biện chứng luận trịChủ chứng của bệnh ngược tật lànóng rét qua lại (hàn nhiệt vãng lai)thường được chia ra: Miết giáp (mai rùa).Chính ngượcTriệu chứng: Ớn lạnh, nổi gai ốc rùng mình, ngáp vặt, sốt nóng từng cơn đột ngột,định kỳ, khát nước, sau cơn sốt chừng 5 - 15 phút trở lại bình thường.Phương pháp điều trị: Hòa giải khu tà.Bài thuốc: Tiểu sài hồ gia thường sơn thảo quả thang: sài hồ 24g, hoàng cầm 12g,thường sơn 16g, thảo quả 10g, bán hạ 24g, cam thảo 8g, sinh khương 8g, nhân sâm8g, đại táo 12 quả.Cách dùng: Thường sơn tẩy rượu sao vàng, bán hạ tẩy, đại táo xẻ ra. Các vị trênsắc với 1.800ml nước, lọc bỏ bã lấy 300ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4lần, tối uống 1 lần.Ôn ngượcTriệu chứng: Mệt mỏi, ngấy sốt, đau khớp, sốt cao, rét ít hoặc không rét, khátnước, táo kết, tiểu tiện vàng sẻn.Phương pháp điều trị: Thanh lý nhiệt tán hàn sinh tân.Bài thuốc: Bạch hổ quế chi gia thường sơn thảo quả thang: tri mẫu 24g, thạch cao28g, ngạnh mễ 32g, quế chi 10g, thường sơn diệp (tươi) 20g, thảo quả 10g, camthảo 8g.Cách dùng: Thạch cao đập vụn cho vào túi vải túm lại, thường sơn tẩy rượu saovàng, quế chi cạo bỏ vỏ. Các vị trên (trừ ngạnh mễ) sắc với 1.800ml nước còn600ml, cho ngạnh mễ vào đun vừa chín, lọc bỏ bã. Uống ấm chia đều 6 lần, ngàyuống 5 lần, tối uống 1 lần.Đan ngượcTriệu chứng: Do ôn ngược lâu ngày diễn biến nặng hơn, chỉ sốt không rét, khát,gầy yếu, bứt rứt vật vã, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch tế sác.Phương pháp điều trị: Sinh tân thanh nhiệt.Bài thuốc: Thanh cao miết giáp gia thường sơn binh lang thang: thanh cao 24g,miết giáp 16g, tri mẫu 16g, đan bì 16g, tang diệp 16g, thiên hoa phấn 16g, thườngsơn diệp 20g, binh lang 12g.Cách dùng: Thường sơn tẩm rượu sao vàng. Các vị trên sắc với 1.700ml nước, lọcbỏ bã lấy 300ml. Uống chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.Tẫn ngượcTriệu chứng: Sốt rét, rét nhiều, sốt ít hoặckhông sốt, ngực sườn đầy tức, không khát hoặckhát ít, mệt mỏi. Mạch trì hoặc khẩn.Phương pháp điều trị: Tán hàn thông đạt.Bài thuốc: Thục tất tán: thục tất, vân mẫu, longcốt mỗi vị 30g. Rễ qua lâu cho vị thuốc thiênCách dùng: Thục tất tẩy (đốt) hết mùi tanh, sao hoa phấn.khô giòn tán bột mịn. Vân mẫu nung chín đỏthấu (khoảng 20 - 24 giờ) để nguội tán bột mịn. Long cốt nung đỏ, để nguội tán bộtmịn, trộn đều 3 vị với nhau. Ngày uống 4 lần, lần đầu uống trước cơn sốt 20g, cáclần sau mỗi lần uống 15g. Uống với nước chín.Ngược mẫuTriệu chứng: Sốt rét lâu ngày liên miên không dứt, người gầy yếu mệt mỏi, hoặcphù mềm, da vàng sạm, mắt trắng, môi thâm, bụng kết tụ báng tích.Phương pháp điều trị: Dưỡng chính hoà trung.Bài thuốc: Hoàng kỳ 16g, bạch truật 12g, phục linh 12g, thảo quả 10g, quất hồngbì 10g, ô mai 12g, sinh khương 10g, ngũ vị tử 8g, nhân sâm 8g, sa nhân 8g, camthảo 6g, đại táo 12 quả.Cách dùng: Đại táo xé ra, hoàng kỳ chích mật. Các vị trên sắc với 1.800ml nước,lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.Nếu báng tích to gia thêm các vị ôn trung phá tích: đào nhân, can khương, thạch vĩ.Chú ý: Triệt ngược là một bệnh do các môi sinh truyền nhiễm do đó khi chữa trịphải được cách ly và chữa dứt điểm và có kế hoạch phòng bệnh và uống thuốc giảiquyết nguyên nhân.Phòng bệnhCách ly người bị triệt ngược, ngủ phải mắc màn. Tránh các vùng sơn lam chướngkhí. Kiêng không ăn thịt trâu, ngan, vịt. Tránh lội bùn, gió lạnh và khi thời tiết thayđổi. Lao động nhẹ nhàng. Nghỉ ngơi, luyện tập đều đặn. TTND. BS. Trần Văn Bản ...