Danh mục

CHỨNG THUYÊN TẮC PHỔI

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 198.12 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nắm được định nghĩa, sinh bệnh học, yếu tố nguy cơ của thuyên tắc phổi 1.2. Nắm được các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng thường gặp của thuyên tắc phổi. 1.3. Nắm được bảng điểm Wells hiệu chỉnh và quy trình chẩn đoán. 1.4. Liệt kê được các chẩn đoán phân biệt 2. ĐẠI CƯƠNG Thuyên tắc phổi là bệnh thường gặp và thường tử vong. Tử suất có thể giảm đáng kể nhờ chẩn đoán và điều trị sớm. Lâm sàng thuyên tắc phổi rất thay đổi và không đặc hiệu, vì vậy chẩn đoán thường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHỨNG THUYÊN TẮC PHỔI THUYÊN TẮC PHỔI1. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1.1. Nắm được định nghĩa, sinh bệnh học, yếu tố nguy cơ của thuyên tắc phổi 1.2. Nắm được các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng thường gặp của thuyên tắc phổi. 1.3. Nắm được bảng điểm Wells hiệu chỉnh và quy trình chẩn đoán. 1.4. Liệt kê được các chẩn đoán phân biệt2. ĐẠI CƯƠNGThuyên tắc phổi là bệnh thường gặp và thường tử vong. Tử suất có thể giảm đángkể nhờ chẩn đoán và điều trị sớm. Lâm sàng thuyên tắc phổi rất thay đổi và khôngđặc hiệu, vì vậy chẩn đoán thường khó khăn. Ước tính có ½ các trường hợp ttpkhông được chẩn đoán. Điều trị thuyên tắc phổi hiệu quả cao; qua việc sử dụngkháng đông trong hầu hết các trường hợp và dùng tiêu sợi huyết khi có thuyên tắcphổi nặng. Dự phòng tiên phát thuyên tắc phổi ở các bệnh nhân có nguy cơ làchiến lược điều trị quan trọng.3. ĐỊNH NGHĨA 3.1. Thuyên tắc phổi còn được gọi là tắc mạch phổi. Thuyên tắc phổi dùng để chỉ tình trạng tắc động mạch phổi thường nhất do cục huyết khối di chuyển từ nơi khác đến thường nhất là hệ tĩnh mạch sâu chi dưới. Dạng lâm sàng này là dạng thường gặp nhất, xảy ra cấp tính được gọi là thuyên tắc phổi cấp. Các bn thuyên tắc phổi mãn thường đến trong bệnh cảnh tăng áp phổi. Thuyên tắc phổi mãn và các dạng thuyên tắc phổi khác do mỡ, do khí, do u có những bệnh cảnh riêng và không được trình bày trong bài này. Bảng 1: Phân nhóm nguy cơ tử vong của thuyên tắc phổiNguy cơ tử vong sớm do Các yếu tố giúp đánh giá nguy cơ Điều trị khảTTP thi Lâm sàng có tụt Rối loạn chức Tổn huyết áp* hoặc năng thất thương sốc phải† cơtim¥Nguy cơ cao >15% Tiêu sợi huyết (+)# (+)# + /lấy huyết khối Nguy cơ - Nằm việnKhông + +nguy cơ trung bình 3- - +cao 15% - + Nguy cơ - Xuất viện sớm - - thấp tim, dãn thất phải khi chụp cắt lớp, tăng BNP hoặc NT-proBNP, tăng áp thất phảikhi thông tim; ¥: troponin T ho ặc I dương tính; #: khi đã hiện diện tụt huyết áphoặc sốc, không cần có rối loạn chức năng hoặc tổn th ương cơ tim thất phải đêphân loại nguy cơ tử vong sớm cao 3.2. Trước đây, TTP thường được phân độ thành TTP nặng (massive) và không nặng bao gồm bán nặng (submassive) và nhẹ. Ngày nay TTP được phân chia thành TTP nguy cơ cao nếu kèm tụt huyết áp hoặc choáng (gần tương đương với TTP nặng), và TTP không nguy cơ cao (tức không tụt huyết áp hoặc choáng). TTP không nguy cơ cao gồm TTP nguy cơ trung bình và TTP nguy cơ thấp. Chữ “nguy cơ” muốn thể hiện tiên lượng tử vong của bn mắc TTP.4. DỊCH TỄ HỌC 4.1. Huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc phổi được gọi chung là bệnh thuyên tắc huyết khối có tần suất mới mắc 100/ 100 000 người.năm. Trong đó, 1/3 trường hợp là thuyên tắc phổi. Người ta ước tính khoảng 1% số nhập viện có thuyên tắc phổi. Trong một số nghiên cứu tử thiết thuyên tắc phổi có thể bị bỏ sót trên lâm sàng đến 70% các trường hợp. 4.2. Bệnh thường được xem là một cấp cứu nội khoa nặng với 55 000 tử vong hàng năm, đứng hàng thứ ba trong các tử vong tim mạch tại Hoa kỳ. Tử vong chung của TTP khoảng 30% (có thể lên tới 26-58% với TTP nặng) nếu không điều trị, thường do TTP tái phát. Chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả giảm tử vong xuống 2 -8%. 4.3. Ở Việt nam, TTP được coi là bệnh hiếm. Số lượng ca lớn nhất được báo cáo chính thức năm 2005 là 22 trường hợp TTP được chẩn đoán tại Tp HCM. Do tần suất mới mắc của dân Châu Á-Thái bình dương là 60/ 100 000 người.năm, số thuyên tắc phổi theo dự đoán phải trong khoảng 500/năm chứng tỏ nhiều bn TTP còn bị bỏ sót. 5. BỆNH SINH Thuyên tắc phổiTắc nghẽn giải phẫu Hệ quả thần kinh thể dịch Tăng áp ĐM phổi Tăng sức căng Tăng gánh thất phải thành thất phải Dãn/Rối loạn chức Thiếu máu cục Tăng nhu cầu oxy ...

Tài liệu được xem nhiều: