Danh mục

Chương 1 Khái quát về tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam giai đoạn 1991 đến nay

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 160.91 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Khái niệm, hình thức, vai trò của xuất khẩu lao động 1.1 Khái niệm Xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hóa đem xuất là sức lao động của con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác, xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng cung ứng lao động cho nước ngoài mà đối tượng của nó là con người....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 1 Khái quát về tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam giai đoạn 1991 đến nayChương 1Khái quát về tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam giai đoạn 1991đến nay1. Khái niệm, hình thức, vai trò của xuất khẩu lao động1.1 Khái niệmXuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và làmột bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hóa đem xuất là sức lao độngcủa con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác,xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng cung ứng lao độngcho nước ngoài mà đối tượng của nó là con người.1.2 Hình thứcHoạt động xuất khẩu lao động ở nước ta chủ yếu diễn ra theo 2 hình thứcsau:· Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, bao gồm: Đi theo Hiệpđịnh chính phủ ký kết giữa hai nhà nước. Hợp tác lao động và chuyên gia;Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, khoán xây dựng công trình,liên doanh, liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài;Thông qua các doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động;Người lao động trực tiếp ký hợp đồng lao động với cá nhân, tổ chức nướcngoài.· Xuất khẩu lao động tại chỗ: là hình thức các tổ chức kinh tế của Việt Namcung ứng lao động cho các tổ chức kinh tế nước ngoài ở Việt Nam bao gồm:Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; khu chế xuất, khu công nghiệp,khu công nghệ cao; tổ chức, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện…củanước ngoài đặt tại Việt Nam.Trong nội dung bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi nghiên cứu, tìm hiểu hìnhthức xuất khẩu lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài.1.3. Vai trò của xuất khẩu lao độngHiện nay, xuất khẩu lao động được đánh giá là một trong những ngành dịchvụ đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế cho xã hội nói chung và các quốc gianói riêng.· Các quốc gia xuất khẩu lao động chủ yếu là các nước đang phát triển và cácnước nghèo, vì vậy xuất khẩu lao động không chỉ giúp cải thiện tình trạngđói ngèo, mà nguồn thu của lao động xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy đầutư, giảm bớt sự lệ thuộc vào các khoản vay từ các tổ chức tài chính quốc tế,cũng như viện trợ của các nước phát triển.· Xuất khẩu lao động cũng giúp giải quyết việc làm, giảm bớt số người thấtnghiệp trong nước;· Xuất khẩu lao động còn là một trong những công cụ hữu hiệu cho việcchuyển giao công nhệ tiên tiến hiện đại của nước ngoài thông qua quá trìnhđào tạo và làm việc ở nước ngoài của người lao động. Thông qua quốc giacó lao động đi xuất khẩu sẽ có được một đội ngũ lao động có tay nghề trìnhđộ cao, có tác phong công nghiệp và ý thức kỷ luật cao.· Hoạt động xuất khẩu lao động cũng là cầu nối để quốc gia tăng cường quanhệ hợp tác về mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hóa trên thếgiới ngày càng mở rộng.2. Thị trường xuất khẩu lao động ở Việt NamThời kỳ từ 1991 đến nay: Vàocuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, tại các nước xã hội chủnghĩa Đông Âu, Châu Phi, Iraq có tiếp nhận lao động Việt Nam đều xảy ranhững biến động chính trị và kinh tế. Vì vậy, phần lớn các nước này khôngcòn nhu cầu nhận tiếp lao động và chuyên gia Việt Nam. Trước tình hình đóđặt ra yêu cầu bức xúc là phải đổi mới cơ chế xuất khẩu lao động và chuyêngia cho phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế. Ngày 9 tháng 11 năm1991, Chính phủ đã ban hành Nghị định 370/HĐBT về đưa người lao độngViệt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Theo Nghị định này, Các tổchức kinh tế được thành lập và được Bộ Lao động Thương binh và Xã hộicấp giấy phép hoạt động cung ứng lao động và chuyên gia cho nước ngoài.Việc xuất khẩu lao động và chuyên gia được thực hiện thông qua các hợpđồng do các tổ chức kinh tế đó ký với bên nước ngoài. Cho đến tháng 8 nă m1998, nước ta đã có 55 tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước có giấyphép đang hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia. Trong giai đoạn từ1996 đến 1999, số lượng các doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanhdịch vụ xuất khẩu lao động theo nghị định 07/CP là 77 doanh nghiệp trongđó có 53 doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành và 24 doanh nghiệp địa phương.Tính đến tháng 9/2004, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xuấtkhẩu lao động là 144 doanh nghiệp, trong đó có 118 doanh nghiệp Nhànước, 11 doanh nghiệp thuộc các tổ chức đoàn thể, 12 công ty cổ phần và 3công ty trách nhiệm hữu hạn.Nhờ đổi mới cơ chế hoạt động xuất khẩu laođộng và sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp tham gia vào dịch vụ xuấtkhẩu lao động làm cho số lượng lao động và chuyên gia của Việt Nam đilàm việc có thời hạn ở nước ngoài gia tăng nhanh chóng. Năm 1991 là 1.022người, đến năm 2000 tăng lên 31.500 người, năm 2003 là 75.000 người, năm2009 là 96.000 người, năm 2010 là 100.000 người. Phần lớn, người lao độngViệt Nam đi sang các thị trường truyền thống như Hàn Quốc, Đài Loan,Nhật Bản, Malaysia, Macau và một số quốc gia Trung Đông… (95%); sốcòn lại sang lao động tại một số nước Châu Âu và Châu Mỹ. Trong đó nướcta xuất khẩu sang Đài Loan là lớn nhất.Trong giai đoạn này, nước ta đã đưa 3 ...

Tài liệu được xem nhiều: