CHƯƠNG 1 NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ-TRẦN _2
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 109.05 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình hình đất nước và kẻ thù trên đây đòi hỏi dân tộc ta trong tiến trình xây dựng đất nước phải thường xuyên cảnh giác trước các thế lực xâm lược; lo sao cho đất nước luôn luôn có sẵn phương lược và đủ sức mạnh để bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc. ________________________________________
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 1 NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ-TRẦN _2 CHƯƠNG 1NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ-TRẦN Tình hình đất nước và kẻ thù trên đây đòi hỏi dân tộc ta trongtiến trình xây dựng đất nước phải thường xuyên cảnh giác trước cácthế lực xâm lược; lo sao cho đất nước luôn luôn có sẵn phương lượcvà đủ sức mạnh để bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.____________________________________________1. Tây Bình là vùng thị xã Lạng Sơn, Lộc Châu, tức Lộc Bình ngày nay.Theo Quảng Đông chí, ở Khâm Châu có con sông mang tên gọi cửangười “An Nam”. Sử cũ ghi rằng, Mạc Đăng Dung đem các động TưLẫm, Cổ Sum, Liễu Cát, La Phù, Kim Lặc thuộc hai đô Như Tích vàChiêm Lãng hiến cho nhà Minh. Sách Khâm Châu chí chép, mấy châuấy đời Tống là đất của họ Hạng người Việt. Đời Minh Tuyên Đức, đấtấy thuộc triều Lê, sau đó, Mạc Đăng Dung hiến cho vua Minh để cầuphong.2. Châu Địa lý, đồi thành Lâm Bình, đời Trần Duệ Tông là Tân Bình,thời Lê Trung Hưng là Tiên Bình, gồm đất phủ Quảng Ninh và Lệ Thủy(Quảng Bình). Châu Bố Chính thời thuộc Minh, đổi là Trấn Bình, đời Lêchia thành hai châu Nội Bộ Chính và Ngoại Bố Chính thuộc QuảngTrạch, Bố Trạch và Tuyên Hóa (Quảng Bình). Châu Minh Linh đến đờiLê vẫn là Minh Linh, sau là đất Vĩnh Linh, Do Linh (Quảng Trị).3. Cao Hùng Trưng An Nam chí nguyên, tài liệu dịch của Viện Lịch sửquân sự (VLSQS.).4. Uông Đại Uyên: Đảo di chí lược, tri phục trai toàn thư, tr.3.5. Nguyễn Trãi Toàn tập. Nxh Khoa học xã hội, Hà Nội, 1969, tr 189.6. Phan Huy Chú: Lịch triều hiến chương loại chí, Nxb Sử học, Hà Nội,1957, t.IV, tr.49.7. Cao Hùng Trưng: An Nam chí nguyên, bản dịch, tư liệu VLSQS.8. Phan Huy Chú: Lịch triều hiến chương loại chí, Nxb Sử học, Hà Nội.1961, t.I, tr.33.9. Sđd. tr. 35.10. Đại Việt sử ký toàn thư, Nxb Sử học, Hà Nội, 1967, t.II, tr. 80.II. CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘISau chiến công lớn trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền xưng vương vàxây dựng nhà nước độc lập, tự chủ. Từ đây một bộ máy chính quyềnnhà nước trung ương được thiết lập và từng bước kiện toàn trên đấtnước ta. Đinh Bộ Lĩnh dẹp yên loạn 12 sứ quân, xây dựng một nhànước thống nhất. Từ thế kỷ XI đến cuối thế kỷ XIV là một giai đoạnlịch sử quan trọng, trong đó nước Đại Việt đã có những bước tiến đángkể trên lĩnh vực xây dựng hệ thống bộ máy nhà nước và củng cố cơcấu xã hội - chính trị của nó.Nhà nước phong kiến tập quyền Đại Việt gồm một hệ thống chínhquyền các cấp từ triều đình đến tận các làng, xã. Triều đình trungương là cơ quan tập trung quyền lực cao nhất trên mọi mặt hoạt độngcủa đất nước, kiểm soát các địa phương trông qua hệ thống chínhquyền các cấp.Kế thừa sự nghiệp nhà Tiền Lê, nhà Lý xây dựng chính quyền theo lốichính quy. Đứng đầu là Vua, tiếp đến các đại thần văn, võ trong triềuchia thành chín bậc1. Bộ máy hành chính địa phương gồm các phủ, lộ,huyện và các hương, giáp. Ở vùng xa có các châu, trại. Lý Thái Tổchia nước thành 24 lộ và hai trại.Sang thời Trần, nhà nước trung ương tập quyền được khôi phục vàphát triển trên mọi phương diện. Các cơ quan hành chính và chuyênmôn sớm được thiết lập, mở rộng và quản lý chặt chẽ hơn trước. Theothể chế nhà Trần, bên cạnh kinh đô Thăng Long còn có phủ ThiênTrường, được xây dựng và bảo vệ gần như một kinh đô thứ hai. Đó làquê hương, là nơi ở của thượng hoàng. Nhà Trần thực hiện cải tổ hànhchính, chia cả nước thành 12 lộ, hai trại và đặt thêm năm phủ, sáuchâu. Ở các địa phương, những người nhiệm chức đến cấp xã đềunằm trong bộ máy chính quyền nhà nước2.Hệ thống chính quyền nhà nước Lý - Trần về hình thức được môphỏng theo mô hình Đường - Tống, nghĩa là theo mô hình một bộ máyquan liêu đông đảo từ trên xuống dưới, gồm hai bộ phận: quan lạitrung ương (quan trong) và quan lại địa phương (quan ngoài). Tuynhiên, sự mô phỏng đó cũng chi theo một chừng mực nhất định,chẳng hạn ở tên gọi các tước hiệu, phẩm hàm hay phẩm phục quanchức... còn việc tổ chức, tuyển mộ, sắp đặt và sử dụng quan lại củaĐại Việt có nhiều điểm khác biệt. Tính độc lập, tự chủ ở lĩnh vực nàythể hiện trên quan điểm của triều đình cũng như trên thực tế. Sử giaNgô Sĩ Liên viết rằng: “Triều thần đời Minh Tông là Lê Bá Quát, PhạmSư Mạnh có ý muốn thay đổi chế độ quan lại. Vua nói: Nhà nước đã cóphép tắc nhất định, Nam Bắc khác nhau, nếu nghe theo kế của kẻ họctrò mặt trắng trên đường tiến thân thì sinh loạn ngay”3. Hoặc như vuaTrần Nghệ Tông nói: “Triều trước dựng nước đã có pháp độ, khôngnên theo chế độ nhà Tống vì Nam Bắc đều làm chủ nước mình, khôngphải noi nhau”4.Nhà nước phong kiến Lý - Trần là nhà nước quân chủ trung ương tậpquyền phương Đông. Đứng đầu là vua, bên cạnh vua là một bộ máyquan lại gồm tầng lớp quý tộc quan lại văn, võ làm việc trong các cơquan hành chính và chuyên môn.Vua đứng đầu triều đình, có quyền lực tối cao trên tất cả các lĩnh vựckinh tế, chính trị, quân sự của đất nước.Ở nước ta, cũng như nhiều nước phương Dông khác, vua là “thiên tử”(con trời), là người “thế thiên hành đạo” (thay trời trị nước) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 1 NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ-TRẦN _2 CHƯƠNG 1NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ-TRẦN Tình hình đất nước và kẻ thù trên đây đòi hỏi dân tộc ta trongtiến trình xây dựng đất nước phải thường xuyên cảnh giác trước cácthế lực xâm lược; lo sao cho đất nước luôn luôn có sẵn phương lượcvà đủ sức mạnh để bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.____________________________________________1. Tây Bình là vùng thị xã Lạng Sơn, Lộc Châu, tức Lộc Bình ngày nay.Theo Quảng Đông chí, ở Khâm Châu có con sông mang tên gọi cửangười “An Nam”. Sử cũ ghi rằng, Mạc Đăng Dung đem các động TưLẫm, Cổ Sum, Liễu Cát, La Phù, Kim Lặc thuộc hai đô Như Tích vàChiêm Lãng hiến cho nhà Minh. Sách Khâm Châu chí chép, mấy châuấy đời Tống là đất của họ Hạng người Việt. Đời Minh Tuyên Đức, đấtấy thuộc triều Lê, sau đó, Mạc Đăng Dung hiến cho vua Minh để cầuphong.2. Châu Địa lý, đồi thành Lâm Bình, đời Trần Duệ Tông là Tân Bình,thời Lê Trung Hưng là Tiên Bình, gồm đất phủ Quảng Ninh và Lệ Thủy(Quảng Bình). Châu Bố Chính thời thuộc Minh, đổi là Trấn Bình, đời Lêchia thành hai châu Nội Bộ Chính và Ngoại Bố Chính thuộc QuảngTrạch, Bố Trạch và Tuyên Hóa (Quảng Bình). Châu Minh Linh đến đờiLê vẫn là Minh Linh, sau là đất Vĩnh Linh, Do Linh (Quảng Trị).3. Cao Hùng Trưng An Nam chí nguyên, tài liệu dịch của Viện Lịch sửquân sự (VLSQS.).4. Uông Đại Uyên: Đảo di chí lược, tri phục trai toàn thư, tr.3.5. Nguyễn Trãi Toàn tập. Nxh Khoa học xã hội, Hà Nội, 1969, tr 189.6. Phan Huy Chú: Lịch triều hiến chương loại chí, Nxb Sử học, Hà Nội,1957, t.IV, tr.49.7. Cao Hùng Trưng: An Nam chí nguyên, bản dịch, tư liệu VLSQS.8. Phan Huy Chú: Lịch triều hiến chương loại chí, Nxb Sử học, Hà Nội.1961, t.I, tr.33.9. Sđd. tr. 35.10. Đại Việt sử ký toàn thư, Nxb Sử học, Hà Nội, 1967, t.II, tr. 80.II. CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘISau chiến công lớn trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền xưng vương vàxây dựng nhà nước độc lập, tự chủ. Từ đây một bộ máy chính quyềnnhà nước trung ương được thiết lập và từng bước kiện toàn trên đấtnước ta. Đinh Bộ Lĩnh dẹp yên loạn 12 sứ quân, xây dựng một nhànước thống nhất. Từ thế kỷ XI đến cuối thế kỷ XIV là một giai đoạnlịch sử quan trọng, trong đó nước Đại Việt đã có những bước tiến đángkể trên lĩnh vực xây dựng hệ thống bộ máy nhà nước và củng cố cơcấu xã hội - chính trị của nó.Nhà nước phong kiến tập quyền Đại Việt gồm một hệ thống chínhquyền các cấp từ triều đình đến tận các làng, xã. Triều đình trungương là cơ quan tập trung quyền lực cao nhất trên mọi mặt hoạt độngcủa đất nước, kiểm soát các địa phương trông qua hệ thống chínhquyền các cấp.Kế thừa sự nghiệp nhà Tiền Lê, nhà Lý xây dựng chính quyền theo lốichính quy. Đứng đầu là Vua, tiếp đến các đại thần văn, võ trong triềuchia thành chín bậc1. Bộ máy hành chính địa phương gồm các phủ, lộ,huyện và các hương, giáp. Ở vùng xa có các châu, trại. Lý Thái Tổchia nước thành 24 lộ và hai trại.Sang thời Trần, nhà nước trung ương tập quyền được khôi phục vàphát triển trên mọi phương diện. Các cơ quan hành chính và chuyênmôn sớm được thiết lập, mở rộng và quản lý chặt chẽ hơn trước. Theothể chế nhà Trần, bên cạnh kinh đô Thăng Long còn có phủ ThiênTrường, được xây dựng và bảo vệ gần như một kinh đô thứ hai. Đó làquê hương, là nơi ở của thượng hoàng. Nhà Trần thực hiện cải tổ hànhchính, chia cả nước thành 12 lộ, hai trại và đặt thêm năm phủ, sáuchâu. Ở các địa phương, những người nhiệm chức đến cấp xã đềunằm trong bộ máy chính quyền nhà nước2.Hệ thống chính quyền nhà nước Lý - Trần về hình thức được môphỏng theo mô hình Đường - Tống, nghĩa là theo mô hình một bộ máyquan liêu đông đảo từ trên xuống dưới, gồm hai bộ phận: quan lạitrung ương (quan trong) và quan lại địa phương (quan ngoài). Tuynhiên, sự mô phỏng đó cũng chi theo một chừng mực nhất định,chẳng hạn ở tên gọi các tước hiệu, phẩm hàm hay phẩm phục quanchức... còn việc tổ chức, tuyển mộ, sắp đặt và sử dụng quan lại củaĐại Việt có nhiều điểm khác biệt. Tính độc lập, tự chủ ở lĩnh vực nàythể hiện trên quan điểm của triều đình cũng như trên thực tế. Sử giaNgô Sĩ Liên viết rằng: “Triều thần đời Minh Tông là Lê Bá Quát, PhạmSư Mạnh có ý muốn thay đổi chế độ quan lại. Vua nói: Nhà nước đã cóphép tắc nhất định, Nam Bắc khác nhau, nếu nghe theo kế của kẻ họctrò mặt trắng trên đường tiến thân thì sinh loạn ngay”3. Hoặc như vuaTrần Nghệ Tông nói: “Triều trước dựng nước đã có pháp độ, khôngnên theo chế độ nhà Tống vì Nam Bắc đều làm chủ nước mình, khôngphải noi nhau”4.Nhà nước phong kiến Lý - Trần là nhà nước quân chủ trung ương tậpquyền phương Đông. Đứng đầu là vua, bên cạnh vua là một bộ máyquan lại gồm tầng lớp quý tộc quan lại văn, võ làm việc trong các cơquan hành chính và chuyên môn.Vua đứng đầu triều đình, có quyền lực tối cao trên tất cả các lĩnh vựckinh tế, chính trị, quân sự của đất nước.Ở nước ta, cũng như nhiều nước phương Dông khác, vua là “thiên tử”(con trời), là người “thế thiên hành đạo” (thay trời trị nước) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo án lịch sử bài giảng lịch sử lịch sử THPT lịch sử Việt Nam tài liệu lịch sửGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử 8 (Trọn bộ cả năm)
272 trang 210 0 0 -
Giáo án Lịch sử 6 sách Chân trời sáng tạo (Trọn bộ cả năm)
173 trang 155 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 146 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 12: Lịch sử địa phương Quảng Nam
11 trang 106 0 0 -
Lịch sử văn minh thế giới: Thành tựu văn minh Ả Rập
27 trang 97 1 0 -
69 trang 80 0 0
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 60 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 59 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 10: Lịch sử địa phương Quảng Nam
10 trang 53 0 0 -
11 trang 51 0 0