Chương 10 MẠCH DAO ÐỘNG (Oscillators)
Số trang: 37
Loại file: doc
Dung lượng: 766.50 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngoài các mạch khuếch đại điện thế và công suất, dao động cũng là loại mạch căn bản củangành điện tử. Mạch dao động được sử dụng phổ biến trong các thiết bị viễn thông. Một cách đơn giản,mạch dao động là mạch tạo ra tín hiệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 10 MẠCH DAO ÐỘNG (Oscillators) MẠCH ĐIỆN TỬ Chương 10 MẠCH DAO ÐỘNG (Oscillators) *******1. Mục tiêu.2. Kiến thức cơ bản cần có khi học chương này.3. Tài liệu tham khảo liên quan đến chương.4. Nội dung: 10.1 Mạch dao động sin tần số thấp. 10.2 Dao động sin tần số cao. 10.3 Dao động thạch anh. 10.4 Dao động không sin. Bài tập cuối chương.5. Vấn đề nghiên cứu của chương kế tiếp. Ngoài các mạch khuếch đại điện thế và công suất, dao động cũng là loại mạch căn bản củangành điện tử. Mạch dao động được sử dụng phổ biến trong các thiết bị viễn thông. Một cách đơn giản,mạch dao động là mạch tạo ra tín hiệu. Tổng quát, người ta thường chia ra làm 2 loại mạch dao động: Dao động điều hòa (harmonicoscillators) tạo ra các sóng sin và dao động tích thoát (thư giãn - relaxation oscillators) thường tạo ra cáctín hiệu không sin như răng cưa, tam giác, vuông (sawtooth, triangular, square).10.1 MẠCH DAO ÐỘNG SIN TẦN SỐ THẤP: 10.1.1 Dao động dịch pha. 10.1.2 Dao động cầu Wien. Ta xem lại mạch khuếch đại có hồi tiếp - Nếu pha của vf lệch 1800 so với vs ta có hồi tiếp âm. - Nếu pha của vf cùng pha với vs (hay lệch 3600) ta có hồi tiếp dương. Ðộ lợi của mạch khi có hồi tiếp: Trường hợp đặc biệt βAv = 1 được gọi là chuẩn cứ Barkausen (Barkausen criteria), lúcnày Af trở nên vô hạn, nghĩa là khi không có tín hiệu nguồn v s mà vẫn có tín hiệu ra v0, tức mạch tự tạora tín hiệu và được gọi là mạch dao động. Tóm lại điều kiện để có dao động là: βAv=1 θ A + θ B = 00 (3600) điều kiện này chỉ thỏa ở một tần số nào đó, nghĩa là trong hệ thống hồitiếp dương phải có mạch chọn tần số. Nếu βAv >> 1 (đúng điều kiện pha) thì mạch dao động đạt ổn định nhanh nhưng dạngsóng méo nhiều (thiên về vuông) còn nếu βAv > 1 và gần bằng 1 thì mạch đạt đến độ ổn định chậmnhưng dạng sóng ra ít méo. Còn nếu βAv < 1 thì mạch không dao động được. 10.1.1 Dao động dịch pha (phase shift oscillator): - Tạo sóng sin tần số thấp nhất là trong dải âm tần. - Còn gọi là mạch dao động RC. - Mạch có thể dùng BJT, FET hoặc Op-amp. - Thường dùng mạch khuếch đại đảo (lệch pha 1800) nên hệ thống hồi tiếp phải lệch phathêm 180 để tạo hồi tiếp dương. 0 a. Nguyên tắc: - Hệ thống hồi tiếp gồm ba mắc R-C, mỗi mắc có độ lệch pha tối đa 900 nên để độ lệchpha là 1800 phải dùng ba mắc R-C. - Mạch tương đương tổng quát của toàn mạch dao động dịch pha được mô tả ở hình 10.2Nếu Ri rất lớn và R0 nhỏ không đáng kể Ta có: v0 = v1 = Av.vi vi = v2 - Hệ thống hồi tiếp gồm 3 măc C-R, và được vẽ lại như hình 10.3. - Ðể phân giải mạch ta theo 4 bước: + Viết phương trình tính độ lợi điện thế β = v2/v1 của hệ thống hồi tiếp. + Rút gọn thành dạng a + jb + Cho b = 0 để xác định tần số dao động f0 + Thay f0 vào phương trình của bước 1 để xác định giá trị của β tại f0. Từ đó:Và: Ðể mạch lệch pha 1800: Thay ω 0 vào biểu thức của β ta tìm được: b. Mạch dịch pha dùng op-amp: - Do op-amp có tổng trở vào rất lớn và tổng trở ra không đáng kể nên mạch dao động nàyminh họa rất tốt cho chuẩn cứ Barkausen. Mạch căn bản được vẽ ở hình 10.4 - Tần số dao động được xác định bởi: c. Mạch dao động dịch pha dùng FET: - Do FET có tổng trở vào rất lớn nên cũng thích hợp cho loại mạch này. - Tổng trở ra của mạch khuếch đại khi không có hồi tiếp:R0 = RD||rD phải thiết kế sao cho R0 không đáng kể so với tổng trở vào của hệ thống hồi tiếp để tầnsố dao động vẫn thỏa mãn công thức: Nếu điều kiện trên không thỏa mãn thì ngoài R và C, tần số dao động sẽ còn tùy thuộc vàoR0 (xem mạch dùng BJT). - Ðộ lợi vòng hở của mạch: Av = -gm(RD||rD) ≥ 29 nên phải chọn Fet có gm, rD lớn và phảithiết kế với RD tương đối lớn. d. Mạch dùng BJT: - Mạch khuếch đại là cực phát chung có hoặc không có tụ phân dòng cực phát. - Ðiều kiện tổng trở vào của mạch không thỏa mãn nên điện trở R cuối cùng của hệthống hồi tiếp là: R = R’ + (R1||R2||Zb) (10.8) Với Zb = βre nếu có CE và Zb = β(re + RE) nếu không có CE. - Tổng trở của mạch khi chưa có hồi tiếp R0 ≈ RC không nhỏ lắm nên làm ảnh hưởng đếntần số dao động. Mạch phân giải được vẽ lại -Áp dụng cách phân giải như phần trước ta tìm được tần số dao động: - Thường người ta thêm một tầng khuếch đại đệm cực thu chung để tải không ảnhhưởng đến mạch dao động. 10.1.2 Mạch dao động cầu Wien: (wien bridge oscillators) - Cũng là một dạng dao động dịch pha. Mạch thường dùng op-amp ráp theo kiểu khuếchđại không đảo nên hệ thống hồi tiếp phải có độ lệch pha 00. Mạch căn bản như hình 10.8a và hệ thốnghồi tiếp như hình 10.8bTại tần số dao động ω 0: Trong mạch cơ bản hình 10.8a, ta chú ý: - Nếu độ lợi vòng hở Av < 3 mạch không dao động - Nếu độ lợi vòng hở Av >> 3 thì tín hiệu dao động nhận được bị biến dạng (đỉnh dươngvà đỉnh âm của hình sin bị cắt). - Cách tốt nhất là khi khởi động, mạch tạo Av > 3 (để dễ dao động) xong giảm dần xuốnggần bằng 3 để có thể giảm thiểu tối đa việc biến dạng. Người ta có nhiều cách, hình 10.9 là một ví dụdùng diode hoạt động trong vùng phi tuyến để thay đổi độ lợi điện thế của mạch. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 10 MẠCH DAO ÐỘNG (Oscillators) MẠCH ĐIỆN TỬ Chương 10 MẠCH DAO ÐỘNG (Oscillators) *******1. Mục tiêu.2. Kiến thức cơ bản cần có khi học chương này.3. Tài liệu tham khảo liên quan đến chương.4. Nội dung: 10.1 Mạch dao động sin tần số thấp. 10.2 Dao động sin tần số cao. 10.3 Dao động thạch anh. 10.4 Dao động không sin. Bài tập cuối chương.5. Vấn đề nghiên cứu của chương kế tiếp. Ngoài các mạch khuếch đại điện thế và công suất, dao động cũng là loại mạch căn bản củangành điện tử. Mạch dao động được sử dụng phổ biến trong các thiết bị viễn thông. Một cách đơn giản,mạch dao động là mạch tạo ra tín hiệu. Tổng quát, người ta thường chia ra làm 2 loại mạch dao động: Dao động điều hòa (harmonicoscillators) tạo ra các sóng sin và dao động tích thoát (thư giãn - relaxation oscillators) thường tạo ra cáctín hiệu không sin như răng cưa, tam giác, vuông (sawtooth, triangular, square).10.1 MẠCH DAO ÐỘNG SIN TẦN SỐ THẤP: 10.1.1 Dao động dịch pha. 10.1.2 Dao động cầu Wien. Ta xem lại mạch khuếch đại có hồi tiếp - Nếu pha của vf lệch 1800 so với vs ta có hồi tiếp âm. - Nếu pha của vf cùng pha với vs (hay lệch 3600) ta có hồi tiếp dương. Ðộ lợi của mạch khi có hồi tiếp: Trường hợp đặc biệt βAv = 1 được gọi là chuẩn cứ Barkausen (Barkausen criteria), lúcnày Af trở nên vô hạn, nghĩa là khi không có tín hiệu nguồn v s mà vẫn có tín hiệu ra v0, tức mạch tự tạora tín hiệu và được gọi là mạch dao động. Tóm lại điều kiện để có dao động là: βAv=1 θ A + θ B = 00 (3600) điều kiện này chỉ thỏa ở một tần số nào đó, nghĩa là trong hệ thống hồitiếp dương phải có mạch chọn tần số. Nếu βAv >> 1 (đúng điều kiện pha) thì mạch dao động đạt ổn định nhanh nhưng dạngsóng méo nhiều (thiên về vuông) còn nếu βAv > 1 và gần bằng 1 thì mạch đạt đến độ ổn định chậmnhưng dạng sóng ra ít méo. Còn nếu βAv < 1 thì mạch không dao động được. 10.1.1 Dao động dịch pha (phase shift oscillator): - Tạo sóng sin tần số thấp nhất là trong dải âm tần. - Còn gọi là mạch dao động RC. - Mạch có thể dùng BJT, FET hoặc Op-amp. - Thường dùng mạch khuếch đại đảo (lệch pha 1800) nên hệ thống hồi tiếp phải lệch phathêm 180 để tạo hồi tiếp dương. 0 a. Nguyên tắc: - Hệ thống hồi tiếp gồm ba mắc R-C, mỗi mắc có độ lệch pha tối đa 900 nên để độ lệchpha là 1800 phải dùng ba mắc R-C. - Mạch tương đương tổng quát của toàn mạch dao động dịch pha được mô tả ở hình 10.2Nếu Ri rất lớn và R0 nhỏ không đáng kể Ta có: v0 = v1 = Av.vi vi = v2 - Hệ thống hồi tiếp gồm 3 măc C-R, và được vẽ lại như hình 10.3. - Ðể phân giải mạch ta theo 4 bước: + Viết phương trình tính độ lợi điện thế β = v2/v1 của hệ thống hồi tiếp. + Rút gọn thành dạng a + jb + Cho b = 0 để xác định tần số dao động f0 + Thay f0 vào phương trình của bước 1 để xác định giá trị của β tại f0. Từ đó:Và: Ðể mạch lệch pha 1800: Thay ω 0 vào biểu thức của β ta tìm được: b. Mạch dịch pha dùng op-amp: - Do op-amp có tổng trở vào rất lớn và tổng trở ra không đáng kể nên mạch dao động nàyminh họa rất tốt cho chuẩn cứ Barkausen. Mạch căn bản được vẽ ở hình 10.4 - Tần số dao động được xác định bởi: c. Mạch dao động dịch pha dùng FET: - Do FET có tổng trở vào rất lớn nên cũng thích hợp cho loại mạch này. - Tổng trở ra của mạch khuếch đại khi không có hồi tiếp:R0 = RD||rD phải thiết kế sao cho R0 không đáng kể so với tổng trở vào của hệ thống hồi tiếp để tầnsố dao động vẫn thỏa mãn công thức: Nếu điều kiện trên không thỏa mãn thì ngoài R và C, tần số dao động sẽ còn tùy thuộc vàoR0 (xem mạch dùng BJT). - Ðộ lợi vòng hở của mạch: Av = -gm(RD||rD) ≥ 29 nên phải chọn Fet có gm, rD lớn và phảithiết kế với RD tương đối lớn. d. Mạch dùng BJT: - Mạch khuếch đại là cực phát chung có hoặc không có tụ phân dòng cực phát. - Ðiều kiện tổng trở vào của mạch không thỏa mãn nên điện trở R cuối cùng của hệthống hồi tiếp là: R = R’ + (R1||R2||Zb) (10.8) Với Zb = βre nếu có CE và Zb = β(re + RE) nếu không có CE. - Tổng trở của mạch khi chưa có hồi tiếp R0 ≈ RC không nhỏ lắm nên làm ảnh hưởng đếntần số dao động. Mạch phân giải được vẽ lại -Áp dụng cách phân giải như phần trước ta tìm được tần số dao động: - Thường người ta thêm một tầng khuếch đại đệm cực thu chung để tải không ảnhhưởng đến mạch dao động. 10.1.2 Mạch dao động cầu Wien: (wien bridge oscillators) - Cũng là một dạng dao động dịch pha. Mạch thường dùng op-amp ráp theo kiểu khuếchđại không đảo nên hệ thống hồi tiếp phải có độ lệch pha 00. Mạch căn bản như hình 10.8a và hệ thốnghồi tiếp như hình 10.8bTại tần số dao động ω 0: Trong mạch cơ bản hình 10.8a, ta chú ý: - Nếu độ lợi vòng hở Av < 3 mạch không dao động - Nếu độ lợi vòng hở Av >> 3 thì tín hiệu dao động nhận được bị biến dạng (đỉnh dươngvà đỉnh âm của hình sin bị cắt). - Cách tốt nhất là khi khởi động, mạch tạo Av > 3 (để dễ dao động) xong giảm dần xuốnggần bằng 3 để có thể giảm thiểu tối đa việc biến dạng. Người ta có nhiều cách, hình 10.9 là một ví dụdùng diode hoạt động trong vùng phi tuyến để thay đổi độ lợi điện thế của mạch. ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vi điều khiển (Nghề: Cơ điện tử - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
127 trang 279 0 0 -
Báo cáo môn học vi xử lý: Khai thác phần mềm Proteus trong mô phỏng điều khiển
33 trang 182 0 0 -
Giáo trình Vi điều khiển (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
144 trang 155 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Vi điều khiển
15 trang 140 0 0 -
Ứng dụng vi điều khiển PIC 16F877A trong thí nghiệm vật lí phổ thông
12 trang 120 0 0 -
Hướng dẫn sử dụng phần mềm Trace 700
36 trang 119 0 0 -
Bài tập lớn môn Vi xử lý, vi điều khiển: Thiết kế bộ điều khiển tốc độ của động cơ điện một chiều
27 trang 117 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật vi điều khiển
121 trang 113 0 0 -
Luận văn Điều khiển máy công nghiệp bằng thiết bị lập trình
98 trang 112 0 0 -
Tổng quan về các công nghệ băng rộng (Phần 3)
7 trang 111 0 0