Danh mục

Chương 2: Các khái niệm cơ bản trong quan trắc môi trường

Số trang: 192      Loại file: doc      Dung lượng: 5.42 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 23,000 VND Tải xuống file đầy đủ (192 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quan trắc môi trường (monitoring) được định nghĩa là quá trình thuthập các thông tin về sự tồn tại cũng như biến đổi nồng độ các chất trongmôi trường có nguồn gốc từ thiên nhiên hay nhân tạo, quá trình này được thực hiện bằng các phép đo lường nhắc lại nhiều lần và với mật độ mẫu đủ dày về cả không gian và thời gian.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 2: Các khái niệm cơ bản trong quan trắc môi trường Chương 2. Các khái niệm cơ bản trong quan trắc môi trường2.1. Khái niệm quan trắc môi trường2.1.1. Định nghĩa quan trắc môi trường Quan trắc môi trường (monitoring) được định nghĩa là quá trình thuthập các thông tin về sự tồn tại cũng như biến đổi nồng độ các chất trongmôi trường có nguồn gốc từ thiên nhiên hay nhân tạo, quá trình này đ ượcthực hiện bằng các phép đo lường nhắc lại nhiều lần và với m ật đ ộ m ẫu đ ủdày về cả không gian và thời gian để từ đó có thể đánh giá các biến đổi và xuthế chất lượng môi trường. Do đó, quan trắc chất lượng (QTMT) được hiểulà quan trắc, đo lường, ghi nhận một cách thường xuyên, liên t ục và đ ồng b ộcác thông số chất lượng cũng như các thông số khí hậu thuỷ văn liên quan. Theo Bộ tài nguyên và môi trường, 1996, quan trắc môi trường là tổnghợp các biện pháp khoa học, kỹ thuật, công nghệ và tổ chức đảm bảo kiểmsoát một cách có thệ thống trạng thái và khuynh h ướng phát triển c ủa các quátrình tự nhiên và nhân tạo trong môi trường. Theo Luật bảo vệ môi trường 2005, quan trắc môi trường là quá trìnhtheo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trườngnhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, di ễn bi ến ch ất l ượngmôi trường và các tác động xấu đối với môi trường. Do đó, kết quả của quan trắc là những số liệu, là cơ sở để phân tíchchất lượng môi trường phục vụ cho quy hoạch, kế hoạch phát triển bền vữngtrong một phạm vi không gian nhất định (toàn quốc, vùng lãnh th ổ, khuvực…)2.1.2. Nội dung của quan trắc môi trường Nhiệm vụ hàng đầu của monitoring môi trường là đáp ứng nhu cầuthông tin trong quản lý môi trường, do đó có thể xem QTMT là m ột quá trìnhbao gồm các nội dung sau đây: Quan trắc môi trường sử dụng các biện pháp khoa h ọc, công ngh ệ, –kỹ thuật và quản lý tổ chức nhằm thu th ập thông tin: mức đ ộ, hi ện tr ạng, xuthế biến động chất lượng môi trường. 1 Quan trắc môi trường phải được thực hiện bằng một quá trình đo –lường, ghi nhận thường xuyên và đồng bộ chất lượng môi trường và các y ếutố liên quan đến chất lượng môi trường (UNEP) QTMT phải thực hiện đầy đủ các nội dung trên nh ằm đáp ứng nhu c ầuthông tin của quản lý môi trường, do đó có sự khác biệt cơ bản giữa QTMTvới những công cụ khác của quản lý môi trường. Phân tích môi trường có thể định nghĩa là sự đánh giá môi trường tựnhiên và suy thoái do con người cũng như do các nguyên nhân khác gây ra .Phân tích môi trường đòi hỏi phải quan trắc một số yếu tố môi trường để xácđịnh yếu tố nào cần được quan trắc, biện pháp nào cần áp dụng để quản lýnhằm tránh các thảm họa môi trường có thể xảy ra. Phân tích môi trường tựnhiên và nhân tạo yêu cầu không chỉ tiếp cận về lượng mà còn ph ải ti ếp c ậnvề chất, do đó để hiểu biết đầy đủ và phân tích một đối tượng môi trườngcần quan trắc đầy đủ sự biến động theo không gian và th ời gian c ảu các y ếutố môi trường, cấu trúc chức năng và hoạt động của hệ. Như vậy, phân tích môi trường bao gồm: Phân tích áp lực phát triển tới môi trường – Phân tích trạng thái tồn tại và thành phần các yếu tố trong môi –trường Phân tích các tác động tới hiện trạng môi trường – Đưa ra các giải pháp –2.1.3. Mục tiêu của quan trắc môi trường Theo UNEP quan trắc môi trường được tiến hành nhằm các mục tiêusau đây:(1) Ðể đánh giá các hậu quả ô nhiễm đến sức kho ẻ và môi tr ường s ốngcủa con người và xác định được mối quan hệ nhân qu ả của n ồng đ ộchất ô nhiễm. Ví dụ: Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn đến sức kh ỏe củacon người (thông số đại diện là thể trọng, các bệnh về thính giác…); Quantrắc nồng độ asen trong nước ngầm liên quan đến khả năng gây ung th ư ởngười; Quan trắc nồng độ dinh dưỡng hòa tan trong hồ, đầm liên quan đ ến 2khả năng gây phú dưỡng nguồn nước mặt; Quan trắc độ mặn của đất do ảnhhưởng của việc chuyển đổi trồng lúa sang nuôi tôm ven biển…(2) Ðể đảm bảo an toàn cho việc sử dụng tài nguyên (không khí, nước,đất, sinh vật, khoáng sản…) vào các mục đích kinh tế. Ví dụ: Quản lý khai thác khoáng sản tại các vùng địa chất chứa nhiềukim loại nặng như Hg, As, Cd, Pb… do hoạt động khai thác khoáng sản cóthể giải phóng các chất này vào nước mặt và nước ngầm; Quản lý việc s ửdụng nước thải đô thị để tưới hoặc nuôi trồng thủy sản trong nước thải…(3) Ðể thu được các số liệu hệ thống dưới dạng điều tra cơ bản chấtlượng môi trường và cung cấp ngân hàng dữ liệu cho sử d ụng tài nguyêntrong tương lai. Ví dụ: Đánh giá diễn biến chất lượng không khí và một số thông số khítượng xây dựng ngân hàng dữ liệu để kiểm định khác giả thuy ết về biến đổikhí hậu toàn cầu và nguyên nhân của hiện tượng này; Thiết lập bộ c ơ sở d ữliệu cho đánh giá tác động môi trường, xây dựng t ...

Tài liệu được xem nhiều: