Danh mục

Chương 3: Lựa chọn phương án cung cấp điện

Số trang: 61      Loại file: doc      Dung lượng: 1.13 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 30,000 VND Tải xuống file đầy đủ (61 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lựa chọn phương án là bài toán được lặp lại nhiều lần trong quátrình thiết kế. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, đây chính là bài toán màngười thiết kế thường mắc nhiều sai lầm nhất. Một trong số đó là cácphương án so sánh không có tính cạnh tranh. Ví dụ so sánh phương án cóvốn đầu tư nhỏ, chi phí vận hành thấp với phương án có vốn đầu tưlớn, chi phí vận hành cao. Rõ ràng sự so sánh như vậy là khập khiểng.Các phương án cung cấp điện có thể rất nhiều, tuy nhiên cần phải...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 3: Lựa chọn phương án cung cấp điệnChương 3: Lựa chọn phương án cung cấp điện3.1. Khái quát chung về bài toán lựa chọn phương án cung cấp điện Lựa chọn phương án là bài toán được lặp lại nhiều lần trong quátrình thiết kế. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, đây chính là bài toán màngười thiết kế thường mắc nhiều sai lầm nhất. Một trong số đó là cácphương án so sánh không có tính cạnh tranh. Ví dụ so sánh ph ương án cóvốn đầu tư nhỏ, chi phí vận hành thấp với ph ương án có vốn đ ầu t ưlớn, chi phí vận hành cao. Rõ ràng sự so sánh như vậy là khập khiểng.Các phương án cung cấp điện có thể rất nhiều, tuy nhiên cần phải sosánh lựa chọn các phương án có tính khả thi và tính cạnh tranh. C ầnphải có sự phân tích sơ bộ một cách đa dạng dưới nhiều khía c ạnh nh ưtiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng điện, độ tin cậy, tính đơn giản, thuậntiện trong vận hành v.v. Để làm được điều đó đòi hỏi người thiết kếkhông những phải am hiểu về các thiết bị điện, các phần tử h ệ th ốngđiện, mà còn phải có kinh nghiệm thực tế về xây dựng, quả lý và vậnhành mạng điện. Việc lựa chọn sơ đồ cung cấp điện được bắt đầu từ vấn đề lựachọn cấp điện áp, vị trí của trạm biến áp, sơ đồ nối dây, kết cấu của cácphần tử v.v. Các bài toán này được thực hiện trên cơ sở các điều kiện cụthể, có xét đến hiệu quả toàn cục, lưu ý đến khả năng tận dụng nguồnnguyên vật liệu tại chỗ, khả năng áp dụng các phần tử, s ơ đồ chuẩn.Các phương án lựa chọn phải có tính khả thi và tính thuy ết ph ục cao.Phương án khả thi có hiệu quả kinh tế cao nhất được coi là phương ántối ưu. Các phương án so sánh cần phải đáp ứng các yêu cầu: 1. Cân bằng hiệu ứng năng lượng; 2. Sự tương đồng về các chỉ tiêu kinh tế: đơn giá thiết bị, các hệ sốkinh tế, thời điểm tính toán v.v. 3. Xét đến thiệt hại trong trường hợp không tương đồng về độ tincậy cung cấp điện của các phương án; 4. Đảm bảo sự tương đồng về điều kiện lao động và sinh hoạt. 51 Khi tiến hành giải các bài toán tối ưu ta cần lưu ý một số điểmsau:- Các thông tin dùng để tính toán so sánh các phương án cần phải đượclấy từ cùng một nguồn, hoặc từ các nguồn tương đương. Điều đó chophép tránh được những sai số không đáng có do các nguồn thông tin khácnhau đưa lại.- Nếu ở các phương án so sánh cùng có các thành ph ần gi ống nhau thì cóthể bỏ qua chúng mà không cần tính tới trong quá trình giải bài toán sosánh các phương án, như thế sẽ cho phép đơn giản hoá bài toán đến m ứctối đa.- Cần phải đánh giá các phương án so sánh ở cùng một thời điểm, tức làquy tất cả các phương án về một thời điểm nhất định, như vậy sẽ tránhđược những sai số do nhân tố thời gian đem lại.- Các phương án so sánh kinh tế phải có tính khả thi và tương đươngnhau về các yêu cầu kỹ thuật. Trường hợp các phương án không có cùngchỉ tiêu kỹ thuật thì cần thêm vào các ph ương án không th ể đáp ứng yêucầu kỹ thuật một thành phần bù thiệt hại.3.2 Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của hệ thống cung cấp điện3.3.1. Chi phí quy dẫn Khi xây dựng một công trình, ngoài chi phí đầu tư mua sắm thiếtbị và xây dựng công trình (V), còn phải kể đến các chi phí th ường xuyênkhi đưa công trình vào hoạt động (C). Tổng chi phí quy v ề th ời gian m ộtnăm được gọi là chi phí tính toán, hay còn gọi là chi phí quy d ẫn (chi phíquy đổi). Giá trị của chi phí quy dẫn được xác định theo biểu thức: Z = atcV + C∑ ; (3.1)Trongđó:V - vốn đầu tư trang thiết bị;atc - hệ số tiêu chuẩn sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, xác định theo biểuthức: i (1 + i )Th atc = ; (3.2) (1 + i )Th − 152Th – tuổi thọ của công trình, năm;i – hệ số chiết khấu, được xác định phụ thuộc vào lãi suất sản xuất, tỷlệ lạm phát và lãi suất ngân hàng, đối với ngành điện thường lấy i =0,1÷ 0,2;C∑ – tổng chi phí thường xuyên. C∑ = Ckh + Cvh + Cht + CkCkh – chi phí khấu hao thiết bị. Ckh = ∑kkhi.Vikkhi – tỷ lệ khấu hao của thiết bị thứ i (cho trong bảng 3.1);Cvh – chi phí vận hành và sữa chửa nhỏ (chi phí 0&M). Cvh = kO&MVkO&M – tỷ lệ vận hành và sửa chữa nhỏ (cho trong bảng 31.pl);Cht – chi phí hao tổn điện năng Cht = ∆ A.c∆∆ A – tổn thất điện năng, kWh;c∆ – giá thành tổn thất điện năng, đ/kWh;Ck – các chi phí phụ khác cho phục vụ, quản lý.Bảng 3.1. Tỷ lệ khấu hao của các phần tử mạng điện, % Đường dây cấp điện áp, kV Trạm biến áp và 220÷ 500 35÷ 110 6÷ 22 0,38 thiết bị động lực 1÷ 2 2,5÷ 3 3÷ 4 3,5÷ 5 5÷ 6,5 Trong nhiều trường hợp người ta coi các chi phí C vh , Ck là các giátrị không đổi ở các phương án nên có thể không cần đưa vào mô hìnhtính toán. Lúc đó tổng chi phí hàng năm (ký hiệu là C) ...

Tài liệu được xem nhiều: