Danh mục

Chương 8. Kế toán hoạt động tài chính và các hoạt động khác

Số trang: 49      Loại file: pdf      Dung lượng: 339.87 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (49 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu chương 8. kế toán hoạt động tài chính và các hoạt động khác, tài chính - ngân hàng, kế toán - kiểm toán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 8. Kế toán hoạt động tài chính và các hoạt động khác Chương 8. Kế toán hoạt động tài chính và các hoạt động khác Chương 8. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC Mục tiêu chung - Giúp người học nhận thức đối tượng kế toán là các loại tài sản tài chính, doanh thu tài chính, chi phí tài chính, thu nhập khác và chi phí hoạt động khác trong doanh nghiệp. - Trang bị cho người học phương pháp hạch toán hoạt động tài chính và hoạt động khác trong doanh nghiệp. Như: 1. Doanh thu hoạt động tài chính 2. Chi phí tài chính 3. Đầu tư vào công ty con 4. Vốn góp liên doanh 5. Đầu tư vào công ty liên kết 6. Đầu tư dài hạn khác + Cổ phiếu + Trái phiếu + Đầu tư dài hạn khác 7. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 8. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn + Cổ phiếu + Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu 9. Đầu tư ngắn hạn khác + Tiền gửi có kỳ hạn + Đầu tư ngắn hạn khác 10. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp + Chi phí thuế TNDN hiện hành + Chi phí thuế TNDN hoãn lại 8.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực của doanhnghiệp bằng cách đầu tư ra bên ngoài, chuyển quyền sử dụng nguồn lực để tăng thêmthu nhập của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính bao gồm: hoạt động đầu tư chứng khoán, đầu tư vào cáccông ty con, đầu tư vào các công ty liên kết, đầu tư liên doanh, các hoạt động khác nhưcho vay, cho thuuê tài chính, kinh doanh bất động sản. 205Kế toán tài chính 1 Chương 8. Kế toán hoạt động tài chính và các hoạt động khác Đầu tư tài chính có thể gôìm những thời hạn khác nhau tuỳ vào độ dài thời gian thuhồi vốn đầu tư, theo đó, đầu tư ngắn hạn thì không quá 1 năm hoặc trong một chu kỳkinh doanh, và đầu tư dài hạn thì trên 1 năm tài chính. 8.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NGẮN HẠN 8.2.1. Tài khoản 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Bên Nợ Bên Có Trị giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn Trị giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn mua vào hoặc chuyển đổi từ chứng chuyển nhượng, đáo hạn hoặc được thanh khoán đầu tư dài hạn toán Số dư Bên Nợ: Trị giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn do doanh nghiệp đang nắm giữ 8.2.2. Phương pháp kế toán 1. Khi mua chứng khoán ngắn hạn, căn cứ vào giá mua và các chi phí mua chứngkhoán (phí mối giới, lệ phí giao dịch, phí ngân hàng, các khoản thuế không được hoànlại...), ghi: Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 331 - Có các TK 111; 112, 141 ... 2. Khi doanh nghiệp quyết định chuyển các chứng khoán dài hạn sang loại chứngkhoán ngắn hạn, ghi: Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn 3. Định kỳ tính phiếu và thu lãi các loại chứng khoán ngắn hạn, ghi: + Trường hợp không nhận lãi và nhận mua thêm chứng khoán, hoặc ghi tăng giá trịchứng khoán ngắn hạn, ghi: Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 515-Thu nhập hoạt động tài chính + Trường hợp nhận lợi nhuận cổ tức, trái tức bằng tiên nhập quỹ hoặc gửi vào ngânhàng, ghi: Nợ các TK 111; 112 Có TK 515-Thu nhập hoạt động tài chính 4. Khi bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán ngắn hạn để thay đổi mục tiêukinh doanh tài chính, ghi: + Trường hợp có lãi Nợ các TK 111; 112 Có TK 121, Có TK 515-Thu nhập hoạt động tài chính + Trường hợp bị lỗ Nợ các TK 111; 112 Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính 206Kế toán tài chính 1 Chương 8. Kế toán hoạt động tài chính và các hoạt động khác Có TK 121, 5. Thu hồi chứng khoán đến hạn cả gốc và lãi: Nợ các TK 111; 112 Có TK 121, Có TK 515- Thu nhập hoạt động tài chính 8.3. KẾ TOÁN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON Đầu tư vào công ty con là khoản đầu tư của nhà đầu tư giữ trên 50% quyền biểuquyết của bên nhận đầu tư. Khi đó nhà đầu tư được gọi là công ty Mẹ, và bên nhận đầutư chịu sự kiểm soát của công ty mẹ được gọi là công ty Con (công ty mẹ có thể sở hữutrực tiếp công ty Con hoặc sở hữu gián tiếp công ty Con qua một công ty Con khác) nếukhông có thoả thuận khác. các trường hợp dưới đây, quyền kiểm soát còn được thực hiệnngay cả khi công ty Mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu ...

Tài liệu được xem nhiều: