Thông tin tài liệu:
Theo tổ chức ngân hàng thế giới, ngân hàng là tổ chức tài chính nhận
tiền gửi chủ yếu ở dưới dạng không kỳ hạn hay gửi tiền ngắn hạn (tiền gửi
không kì hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm) .
Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa: ”Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1-KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
a)Khái niệm:
Theo tổ chức ngân hàng thế giới, ngân hàng là tổ chức tài chính nhận
tiền gửi chủ yếu ở dưới dạng không kỳ hạn hay gửi tiền ngắn hạn (tiền gửi
không kì hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm) .
Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa: ”Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. ”Ngân hàng là các
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính khác so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế”.
b) Phân loại :
b1) Dựa vào hình thức sở hữu :
• Ngân hàng sở hữu tư nhân: là ngân hàng do cá nhân thành lập
bằng vốn của chính họ. Tại Việt Nam chưa có loại hình này.
• Ngân hàng sở hữu nhà nước: là ngân hàng mà vốn sở hữu do
nhà nước cấp.
• Ngân hàng cổ phần: là loại hình ngân hàng được thành lập
dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các doanh nghiệp nhà
nước, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế xã hội và các cá nhân
cùng góp vốn kinh doanh.
• Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn
góp của hai hay nhiều bên. Ở Việt Nam, loại hình này thường
được thực hiện giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước
ngoài để tận dụng các ưu thế của nhau.
b2) Dựa vào chiến lược kinh doanh:
• Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng
dịch vụ cho đối tượng khách hàng tập đoàn, công ty chứ không
giao dịch với khách hàng cá nhân.
• Ngân hàng bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch
vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân.
• Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại ngân hàng giao
dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty và khách
hàng cá nhân. Hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam
đều thuộc loại hình ngân hàng này.
1.1 Dịch vụ ngân hàng thương mại
a) Khái niệm
Trên thế giới, dịch vụ ngân hàng được hiểu theo nghĩa rộng, tức là toàn bộ
các hoạt động tiền tệ tín dụng, thanh toán, ngoại hối…mà ngân hàng cung
cấp cho doanh nghiệp và công chúng.
Hiện nay ở nước ta chưa có một tài liệu nào định nghĩa cụ thể về dịch vụ
ngân hàng. Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của ngân hàng như luật
TRANG 1
CHƯƠNG 1
các tổ chức tín dụng cũng không định nghĩa về dịch vụ ngân hàng. Điều 7
chương 1 luật các tổ chức tín dụng: “hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán” . Như vậy có sự phân biệt giữa hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng. Tuy nhiên theo quy định của luật các tổ chức tín dụng thì dịch vụ
ngân hàng bao gồm nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay. Như vậy hiểu dịch
vụ ngân hàng như thế nào cho đúng?
Theo PGS.TS Thái Bá Cẩn thì dịch vụ ngân hàng bao gồm các dịch vụ như
nhận tiền gửi, cung cấp các tài khoản giao dịch, quản lí tiền mặt, trao đổi
ngoại tệ, cho vay, cho thuê tài chính, tư vấn tài chính các dịch vụ bảo hiểm,
môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp. Có thể nói
rằng đây là định nghĩa về dịch vụ ngân hàng khá đầy đủ.
b) Các lọai hình dịch vụ ngân hàng
b1) Dịch vụ ngân hàng truyền thống
1) Thực hiện trao đỏi ngoại tệ:đây là dịch vụ ngân hàng đầu tiên được
thực hiện.Trong đó ngân hàng đứng ra mua,bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác.ngân hàng sẽ thu một khoản phí cho việc trao đổi
nay.
2) Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: các ngân hàng chiết
khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh
nghiệp,bằng cách bán lại các khoản nợ để thu tiền mặt
3) Nhận tiền gửi:cho vay là một hoạt động sinh lời cao,vì vậy ngân hàng
tìm mọi cách để huy động tiền vốn cho vay.Một trong những nguồn
vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.ngân
hàng đưa ra các mức lãi suất thấp để thu hút nguồn vốn này
4) Bảo quản vật có giá trị: ngân hàng thường có phòng bảo quản để lưu
giữ vàng hay các vật có giá trị mà khách hàng kí gửi.Các giấy chứng
nhận do ngân hàng kí phát cho khách hàng có thể được lưu hành như
tiền,đây là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng.
5) Tài trợ các hoạt động của chính phủ: các ngân hàng được thành lập
với điều kiện là họ phải mua trái phiếu của chính phủ theo một tỉ lệ
nhất định trên tổng số tiền gửi mà ngân hàng huy động được
6) Cung cấp các tài khoản giao dịch:ngân hàng cung cấp các tài khoản
giao dịch,cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua
hàng hóa,dịch vụ
7) Cung cấp dịch vụ ủy thác:ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và
quản lý hoạt động tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp thương
mại.Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị tài sản hay qui mô
họ quản lý
b2)dịch vụ ngân hàng hiện đại:
1) Cho vay tiêu dùng:trước kia,các ngân hàng không tích cực với dịch vụ
cho vay tiêu dùng vì cho rằng hoạt động này chứa nhiều rủi ro,quy mô
nhỏ,chi phí cao.Tuy nhiên,ngày nay ngân hàng đã chú trọng đến thị
trương cá nhân đầy tiềm năng.Cho vay tiêu dùng ngày một phát triển
và mang lại lợi nhuận đáng kể cho ng ...