Chương II: Các học thuyết vê tỷ giá hối đoái
Số trang: 17
Loại file: ppt
Dung lượng: 591.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương II: CÁC HỌC THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước khác:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương II: Các học thuyết vê tỷ giá hối đoái Chương II: CÁC HỌC THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Khái niệm Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước khác: Ví dụ: USD/VND = 16290 Cơ sở để so sánh tiền tệ của các quốc gia là gì ? Trong chế độ bản vị vàng Trong chế độ bản vị vàng hối đoái – chế độ tiền tệ Bretton Woods (1944 – 1970) Chế độ hậu tiền tệ Bretton Woods Học thuyết Học thuyết Học thuyết Học thuyết cân bằng ngang ngang tiền tệ tiếp danh giá sức mua giá lãi suất cận tỷ giá mục đầu tư 1. Học thuyết ngang giá sức mua *So sánh sức mua của hai đồng tiền TGHĐ được xác định trên cơ sở so sánh sức mua của hai tiền tệ với nhau gọi là ngang giá sức mua. (Purchasing Power Parity = PPP) Vậy tỷ giá ngang giá sức mua được xác định như thế nào ? Quy luật một giá: The absolue PPP Quy luật một giá: Các hàng hóa giống hệt nhau được bán tại các nước khác nhau phải được bán theo cùng một giá khi chúng được thể hiện cùng một đồng tiền. Quy luật một giá bị phá vỡ, thì kinh doanh chênh lệch giá thông qua các hành vi mua hàng hóa ở thị trường có giá thấp và bán ở thị trường có giá cao giúp khôi phục trở về trạng thái cân bằng. a. Chế độ tỷ giá cố định S cố định: hành vi kinh doanh chênh lệch giá làm cho giá hàng hóa ở nước ngoài tăng lên và giá hàng hóa trong nước giảm xuống. Dẫn đến hai vế của bất đẳng thức bằng nhau và thị trường trở lại trạng thái cân bằng. Kết luận: trong chế độ tỷ giá cố định, trạng thái cân bằng của quy luật một giá được thiết lập thông qua quá trình chu chuyển hàng hóa từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao, làm cho giá cả ở các thị trường khác nhau thay đổi và trở nên ngang bằng với nhau. Quá trình này diễn ra chậm chạp, nghĩa là các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá thường tồn tại và kéo dài. b. Chế độ tỷ giá thả nổi Do tỷ giá S thả nổi nên có thể thay đổi một cách linh hoạt. Kết luận: Trong chế độ tỷ giá thả nổi, trạng thái cân bằng của Quy luật một giá được thiết lập trở lại thông qua sự thay đổi của tỷ giá hơn là thay đổi giá cả hàng hóa. Quá trình này diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. * Điều kiện PPP mẫu tuyệt đối Tính giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ giống nhau bất kỳ ở trong nước và nước ngoài S= P / P* *Điều kiện PPP mẫu tương đối S Tỷ lệ % thay đổi tỷ giá sau một năm P Tỷ lệ % thay đổi giá cả sau 1 năm ở trong nước P* Tỷ lệ % thay đổi giá cả sau 1 năm ở nước ngoài Hàng hóa có thể tham gia thương mại quốc tế (International nontradeables goods – ITG) Hàng hóa không thể tham gia thương mại quốc tế (International tradeables goods – NITG) PPP thỏa mãn trước hết là ITG hơn là NITG Tỷ giá có xu hướng vận động về sát với PPP trong dài hạn. Điều này chứng tỏ PPP có thể phát tín hiệu hữu ích trong việc xác định tỷ giá trong dài hạn. *Những nguyên nhân làm cho tỷ giá lệch khỏi PPP a. Những hạn chế trong chu chuyển hàng hóa Chi phí vận chuyển Thuế nhập khẩu Hạn ngạch b. Những vấn đề về thống kê So sánh hai rổ hàng hóa giống nhau giữa hai quốc gia. Vấn đề: giữa các nước khác nhau sử dụng tỷ trọng hàng hóa khác nhau trong rổ để tính chỉ số giá cả. *Những nguyên nhân làm cho tỷ giá lệch khỏi PPP So sánh các hàng hóa chỉ tương tự nhau chứ không phải là giống hệt nhau Chỉ phản ánh tương đối quy luật một giá Độ lệch càng nghiêm trọng khi kiểm chứng mức độ chính xác của PPP giữa một quốc gia là phát triển và một quốc gia đang phát triển, vì hai quốc gia này có cơ cấu tiêu dùng rất khác nhau. Vấn đề tiếp theo trong thống kê là « đo lường chất lượng hàng hóa tương tự nhau » Ví dụ: Đức có xu hướng dùng xe BMW sản xuất tại Đức. Anh có xu hướng dùng xe Ford hay xe của Nhật. Các loại ô tô này chỉ tương tự như chứ không giống hệt nhau. *Những nguyên nhân làm cho tỷ giá lệch khỏi PPP c.Chỉ số giá cả và hàng hóa NITG Không thể điều khiển hành vi kinh doanh chênh lệch giá với nhiều hàng hóa và dịch vụ trong rổ hàng hóa để tính chỉ số giá chung. 2. Học thuyết ngang giá lãi suất và xác định tỷ giá 3. Các học thuyết tiền tệ tiếp cận tỷ giá 4. Học thuyết cân bằng danh mục đầu tư xác định tỷ giá Học thuyết tiền tệ tiếp cận tỷ giá theo giả thiết, dân chúng chỉ có nhu cầu nắm giữ nội tệ mà không nắm giữ ngoại tệ. Học thuyết cân bằng danh mục đầu tư thừa nhận rằng, dân chúng có nhu cầu nắm giữ đồng thời cả nội tệ và ngoại tệ, nhưng họ có thể ưu tiên nắm giữ nhiều hơn một đồng tiền nào đó và thông thường là nội tệ. 4. Học thuyết cân bằng danh mục đầu tư xác định tỷ giá Nói cách khác, dân chúng thường có nhu cầu đa dạng hóa danh mục đầu tư chứng khoán và thườ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương II: Các học thuyết vê tỷ giá hối đoái Chương II: CÁC HỌC THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Khái niệm Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước khác: Ví dụ: USD/VND = 16290 Cơ sở để so sánh tiền tệ của các quốc gia là gì ? Trong chế độ bản vị vàng Trong chế độ bản vị vàng hối đoái – chế độ tiền tệ Bretton Woods (1944 – 1970) Chế độ hậu tiền tệ Bretton Woods Học thuyết Học thuyết Học thuyết Học thuyết cân bằng ngang ngang tiền tệ tiếp danh giá sức mua giá lãi suất cận tỷ giá mục đầu tư 1. Học thuyết ngang giá sức mua *So sánh sức mua của hai đồng tiền TGHĐ được xác định trên cơ sở so sánh sức mua của hai tiền tệ với nhau gọi là ngang giá sức mua. (Purchasing Power Parity = PPP) Vậy tỷ giá ngang giá sức mua được xác định như thế nào ? Quy luật một giá: The absolue PPP Quy luật một giá: Các hàng hóa giống hệt nhau được bán tại các nước khác nhau phải được bán theo cùng một giá khi chúng được thể hiện cùng một đồng tiền. Quy luật một giá bị phá vỡ, thì kinh doanh chênh lệch giá thông qua các hành vi mua hàng hóa ở thị trường có giá thấp và bán ở thị trường có giá cao giúp khôi phục trở về trạng thái cân bằng. a. Chế độ tỷ giá cố định S cố định: hành vi kinh doanh chênh lệch giá làm cho giá hàng hóa ở nước ngoài tăng lên và giá hàng hóa trong nước giảm xuống. Dẫn đến hai vế của bất đẳng thức bằng nhau và thị trường trở lại trạng thái cân bằng. Kết luận: trong chế độ tỷ giá cố định, trạng thái cân bằng của quy luật một giá được thiết lập thông qua quá trình chu chuyển hàng hóa từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao, làm cho giá cả ở các thị trường khác nhau thay đổi và trở nên ngang bằng với nhau. Quá trình này diễn ra chậm chạp, nghĩa là các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá thường tồn tại và kéo dài. b. Chế độ tỷ giá thả nổi Do tỷ giá S thả nổi nên có thể thay đổi một cách linh hoạt. Kết luận: Trong chế độ tỷ giá thả nổi, trạng thái cân bằng của Quy luật một giá được thiết lập trở lại thông qua sự thay đổi của tỷ giá hơn là thay đổi giá cả hàng hóa. Quá trình này diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. * Điều kiện PPP mẫu tuyệt đối Tính giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ giống nhau bất kỳ ở trong nước và nước ngoài S= P / P* *Điều kiện PPP mẫu tương đối S Tỷ lệ % thay đổi tỷ giá sau một năm P Tỷ lệ % thay đổi giá cả sau 1 năm ở trong nước P* Tỷ lệ % thay đổi giá cả sau 1 năm ở nước ngoài Hàng hóa có thể tham gia thương mại quốc tế (International nontradeables goods – ITG) Hàng hóa không thể tham gia thương mại quốc tế (International tradeables goods – NITG) PPP thỏa mãn trước hết là ITG hơn là NITG Tỷ giá có xu hướng vận động về sát với PPP trong dài hạn. Điều này chứng tỏ PPP có thể phát tín hiệu hữu ích trong việc xác định tỷ giá trong dài hạn. *Những nguyên nhân làm cho tỷ giá lệch khỏi PPP a. Những hạn chế trong chu chuyển hàng hóa Chi phí vận chuyển Thuế nhập khẩu Hạn ngạch b. Những vấn đề về thống kê So sánh hai rổ hàng hóa giống nhau giữa hai quốc gia. Vấn đề: giữa các nước khác nhau sử dụng tỷ trọng hàng hóa khác nhau trong rổ để tính chỉ số giá cả. *Những nguyên nhân làm cho tỷ giá lệch khỏi PPP So sánh các hàng hóa chỉ tương tự nhau chứ không phải là giống hệt nhau Chỉ phản ánh tương đối quy luật một giá Độ lệch càng nghiêm trọng khi kiểm chứng mức độ chính xác của PPP giữa một quốc gia là phát triển và một quốc gia đang phát triển, vì hai quốc gia này có cơ cấu tiêu dùng rất khác nhau. Vấn đề tiếp theo trong thống kê là « đo lường chất lượng hàng hóa tương tự nhau » Ví dụ: Đức có xu hướng dùng xe BMW sản xuất tại Đức. Anh có xu hướng dùng xe Ford hay xe của Nhật. Các loại ô tô này chỉ tương tự như chứ không giống hệt nhau. *Những nguyên nhân làm cho tỷ giá lệch khỏi PPP c.Chỉ số giá cả và hàng hóa NITG Không thể điều khiển hành vi kinh doanh chênh lệch giá với nhiều hàng hóa và dịch vụ trong rổ hàng hóa để tính chỉ số giá chung. 2. Học thuyết ngang giá lãi suất và xác định tỷ giá 3. Các học thuyết tiền tệ tiếp cận tỷ giá 4. Học thuyết cân bằng danh mục đầu tư xác định tỷ giá Học thuyết tiền tệ tiếp cận tỷ giá theo giả thiết, dân chúng chỉ có nhu cầu nắm giữ nội tệ mà không nắm giữ ngoại tệ. Học thuyết cân bằng danh mục đầu tư thừa nhận rằng, dân chúng có nhu cầu nắm giữ đồng thời cả nội tệ và ngoại tệ, nhưng họ có thể ưu tiên nắm giữ nhiều hơn một đồng tiền nào đó và thông thường là nội tệ. 4. Học thuyết cân bằng danh mục đầu tư xác định tỷ giá Nói cách khác, dân chúng thường có nhu cầu đa dạng hóa danh mục đầu tư chứng khoán và thườ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chính sách tỷ giá Tài liệu về chính sách tỷ giá Chính sách tỷ giá Việt Nam Kiến thức về chính sách tỷ giá Chính sách tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái Các học thuyết vê tỷ giá hối đoáiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận Thanh toán quốc tế: Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
25 trang 474 0 0 -
Tài trợ thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế trong ngoại thương: Phần 1
275 trang 292 5 0 -
Tập bài giảng Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai
39 trang 240 0 0 -
16 trang 189 0 0
-
Tài liệu Câu hỏi ôn tập thi vấn đáp môn học Thanh toán quốc tế
0 trang 127 0 0 -
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế
10 trang 120 0 0 -
Giáo trình Thanh toán tín dụng quốc tế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
77 trang 93 0 0 -
Giáo trình Thanh toán quốc tế trong du lịch: Phần 1 - TS. Trần Thị Minh Hòa
97 trang 82 0 0 -
40 trang 79 0 0
-
Áp dụng mô hình ARDL nghiên cứu tác động của các chỉ số giá đến thị trường chứng khoán Việt Nam
10 trang 61 0 0