Thông tin tài liệu:
Chụp cắt lớp võng mạc (OCT) là một phương pháp mới, hiệu quả trong việc chẩn đoán xác định bệnh lý võng mạc và gai thị. Bệnh viện mắt Trung ương đã ứng dụng kỹ thuật này cho hàng nghìn bệnh nhân, giúp họ tránh được nguy cơ mù lòa do các bệnh lý này gây ra.Tầm quan trọng của võng mạcVõng mạc là một tổ chức thần kinh mỏng như tờ giấy, có vai trò như tấm phim trong máy ảnh, bám vào mặt trong phía sau nhãn cầu giống như giấy dán tường vậy. Võng mạc được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chụp cắt lớp võng mạc - Bước đột phá trong nhãn khoa Chụp cắt lớp võng mạc - Bước đột phá trong nhãn khoa Võng mạc bình thường (trái) và võng mạc ở trẻ đẻ non. Chụp cắt lớp võng mạc (OCT) là một phương pháp mới, hiệu quả trongviệc chẩn đoán xác định bệnh lý võng mạc và gai thị. Bệnh viện mắt Trung ươngđã ứng dụng kỹ thuật này cho hàng nghìn bệnh nhân, giúp họ tránh được nguy cơmù lòa do các bệnh lý này gây ra. Tầm quan trọng của võng mạc Võng mạc là một tổ chức thần kinh mỏng như tờ giấy, có vai trò như tấmphim trong máy ảnh, bám vào mặt trong phía sau nhãn cầu giống như giấy dántường vậy. Võng mạc được tạo thành bởi mặt trong màng cảm giác và mặt ngoàimàng nhận màu, giúp mắt cảm nhận được ánh sáng và màu sắc. Nếu võng mạc bịtổn thương sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thị lực nhưng nếu được chẩn đoán sớm, ngườibệnh sẽ có cơ hội bảo vệ được đôi mắt của mình. Tính vượt trội của phương pháp chụp cắt lớp võng mạc Chụp cắt lớp võng mạc ra đời không những khắc phục được một số nhượcđiểm của phương pháp khám lâm sàng hay siêu âm mà còn giúp các bác sĩ nhãnkhoa chẩn đoán sớm, chính xác và theo dõi diễn biến bệnh trong suốt quá trìnhđiều trị để có biện pháp điều trị thích hợp. BS. Hoàng Cương - Bệnh viện mắtTrung ương cho biết: chụp cắt lớp võng mạc có thể coi như một hình thức chụpCT scanner nhưng tỉ mỉ hơn, chính xác hơn, có thể nói là ở mức vi thể. Độ phângiải của OCT đạt mức 10 micron trong khi siêu âm B chỉ là 150 micron cho phépđánh giá sự thay đổi rất nhỏ trong các lớp cấu trúc võng mạc và gai thị. OCT sửdụng nguyên lý ánh sáng trong chẩn đoán, không đau, không chảy máu nên có thểthực hiện nhiều lần trên một bệnh nhân, phương pháp này không tiếp xúc trực tiếpvới mắt nên không gây bất kỳ biến chứng nào cũng như sự khó chịu cho ngườibệnh. Trong quá trình định hướng điều trị, theo dõi và tiên lượng bệnh, chụp cắtlớp võng mạc cũng có vai trò quan trọng. OCT cho phép phân tích, đo đạc, dựngbản đồ, lưu trữ ảnh và số liệu, dữ liệu... của các lần thăm khám trước đó và cóchương trình so sánh kết quả giữa các lần thăm khám nhằm đánh giá tiến triển củabệnh. OCT được ứng dụng trong trường hợp nào? Bệnh lý võng mạc có thể gặp ở cả nam và nữ, trong bất kỳ độ tuổi nào. Nếubệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây các biến chứng nặng nề chomắt, nguy hiểm nhất là gây mù lòa. Đối với trẻ sinh non nhẹ cân (thai dưới 34 tuầntuổi, trẻ sơ sinh dưới 2.000g) có nguy cơ mắc bệnh lý võng mạc rất cao, nếu đượckhám sàng lọc với thiết bị OCT sau khi sinh từ 3-4 tuần khi mắt của trẻ chưa cóbiểu hiện gì đặc biệt sẽ tránh cho trẻ bị mù vĩnh viễn. Biến chứng võng mạc củangười bệnh đái tháo đường cũng sẽ được kiểm soát và theo dõi chi tiết trong quátrình điều trị nhờ hệ thống lưu trữ thông tin của máy chụp OCT. Ngoài ra, OCTcòn giúp bác sĩ quan sát được những thay đổi rất nhỏ về hình thái học cũng nhưnhững dấu hiệu bệnh lý tại các mô mắt. Chẳng hạn, đối với bệnh hắc võng mạctrung tâm thanh dịch, OCT có thể cho thấy được dịch tích tụ giữa lớp thần kinhcảm thụ và lớp biểu mô sắc tố của võng mạc, đo được kích thước của khối dịch.Ngoài ra, còn có thể xác định vị trí của điểm dò qua vị trí tổn hại hoặc bong lớpbiểu mô sắc tố. Trong bệnh lỗ hoàng điểm, OCT xác định có lỗ hoàng điểm, đođược kích thước của lỗ hoàng điểm, có thể thấy được co kéo dịch kính võng mạcgây ra lỗ hoàng điểm và chiều dày võng mạc vùng xung quanh lỗ hoàng điểm... Ứng dụng của OCT trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh gai thị đặc biệt làđánh giá mức độ tổn thương gai thị trong bệnh lý glôcôm: nhiều nghiên cứu chothấy tổn thương sớm nhất trong bệnh glôcôm là tổn thương lớp sợi thần kinhquanh gai thị, nó còn xuất hiện sớm hơn so với sự tổn hại thị trường. Trước đây,bác sĩ nhãn khoa không biết được mức độ tổn thương của lớp sợi thần kinh nàyngay cả sau khi bệnh glôcôm được điều trị nhưng hiện nay, nhờ hệ thống OCT cóthể đánh giá được mức độ tổn thương này nên rất có giá trị trong việc chẩn đoánsớm bệnh. OCT còn được sử dụng nhằm đánh giá mức độ teo lõm gai thị, đánh giáviền thần kinh gai thị ... Tuy nhiên, có một số trường hợp không thể làm OCTđược như: phù giác mạc, đục thể thuỷ tinh, xuất huyết dịch kính... Ứng dụng phương pháp OCT trong chẩn đoán sớm các bệnh lý về võngmạc và gai thị là một bước đột phá trong nhãn khoa. Hiện nay, kỹ thuật này đãđược ứng dụng tại Việt Nam và được coi như một cứu cánh giúp bệnh nhân mắttránh nguy cơ mù lòa. ...