![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
CHÚT CHÍT
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.29 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây Chút chít CHÚT CHÍT Radix Rumicis Tên khác: Thổ đại hoàng, Lưỡi bò, Dương đềTên khoa học: Rumex wallichii Meissn., họ Rau răm (Polygonaceae).Môtả:Cây: Cây thảo, rễ khỏe, thân mọc đứng, có rãnh. Các lá gần gốc có kích thước lớn hơn các lá phần trên nhiều, phiến lá hình mũi mác dài, hẹp, hơi nhọn ơ ûhai đầu, nhẵn, mép nguyên, các lá ở phần giữa có cuống và phiến hẹp hơn, còn các lá ở trên cùng thì rất hẹp, đầu thuôn dài, bẹ chìa mỏng, khá phát triển. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHÚT CHÍT CHÚT CHÍT Cây Chút chít CHÚT CHÍT Radix Rumicis Thổ đại hoàng, Lưỡi bò, Dương đềTên khác:Tên khoa học: Rumex wallichii Meissn., họ Rau răm(Polygonaceae).Mô tả:Cây: Cây thảo, rễ khỏe, thân mọc đứng, có rãnh. Các lá gần gốccó kích thước lớn hơn các lá phần trên nhiều, phiến lá hình mũimác dài, hẹp, hơi nhọn ơ ûhai đầu, nhẵn, mép nguyên, các lá ởphần giữa có cuống và phiến hẹp hơn, còn các lá ở trên cùng thìrất hẹp, đầu thuôn dài, bẹ chìa mỏng, khá phát triển. Hoa họpthành chùy ở ngọn, và gần ngọn tạo thành những xim có mangrất nhiều hoa, mọc sát nhau nhất là ở đỉnh, trên cụm hoa cónhiều lá hẹp hình dài, cuống hoa mảnh, có đốt ở phần gốc. Baohoa có 6 mảnh, vòng trong tròn, kéo dài ra thành một đầu nhọn.Nhị 6, đính ở gốc của bao hoa, bao phấn đính nhụy nhiều. Quả cạnh nằm trong bao hoa tồn tại.hình 3Dược liệu: Mấu rễ tròn, dài 10-20cm, đường kính 1-1,5cm, vỏngoài màu vàng nâu hay nâu tươi, có vết nhăn dọc, cắt ngang vếtcắt không bằng phẳng, lổn nhổn màu vàng, mùi nhẹ, đặc biệt. Rễ củ (Radix Rumicis)Bộ phận dùng:Phân bố: Cây mọc hoang ở khắp nơi, ở bờ ruộng ẩm, hoặc ởtrong các ruộng rau muống, nương mạ đã hết nước. Thường xuấthiện từ tháng 1 đến tháng 5.Thu hái: Rễ thu hoặc quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa thuđông (Tháng 8,9,10). Đào lấy rễ cây già, rửa sạch, bỏ rễ con, để hoặc thái mỏng, phơi hay sấy khô.nguyênThành phần hóa học: Rễ và lá chứa anthranoid (1-2 %)(rumicin, emodin, acid chrysophanic, crizarobin..), tanin, nhựa.Tác dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, nhuận trường, sát trùng.Công dụng: Thuốc nhuận tràng, tẩy, chữa hoàng đản, mụn nhọt,hắc lào, đầu có vẩy trắng, ứ huyết sưng đau.Cách dùng, liều lượng: Nhuận tràng 4 - 6g; Tẩy 6 - 12g, dùngdưới dạng thuốc sắc, cao lỏng, bột. Rễ, lá tươi, giã vắt lấy nước(hoặc rễ khô ngâm cồn) bôi chữa hắc lào, tắm ghẻ.Bài thuốc:+ Trị ngứa ngáy có trùng dùng rễ cây Dương đề, đâm nát trộnmỡ heo bỏ vào tý muối xức hàng ngày (Ngoại Đài Bí Yếu).+ Trị hầu tý, dùng rễ cây Dương đề loại nguyên 1 củ, quyết vớigiấm lâu năm rịt lên cổ (Thiên Kim Phương).+ Trị đầu nổi vẩy trắng dùng rễ cây Dương đề đâm với nước mậtcủa con dê xức vào Huệ Phương). (Thánh+ Trị đại tiện táo bón, dùng rễ Dương đề sắc với 1 chén nướccòn 6 phân uống lúc nóng (Thánh Huệ Phương).+ Trị đại tiện ra máu, dùng rễ cây Dương đề sắc còn nguyên vỏ,gừng giã mỗi thứ nửa chén rồi sao đỏ, tẩm giấm bỏ bã sắc uống(Vĩnh Loại Kiềm Phương).+ Trên mặt nổi từng vết đỏ như đồng tiền lớn, dùng Đại hoàng120g đâm lấy nước, Xuyên sơn giáp 10 cân đốt tồn tính, Xuyêntiêu (tán bột) 15g, gừng sống 120g đâm lấy nước, trộn lại nghiềnnát, lấy vải bọc lại sát vào, nếu khô bỏ dấm vào sát tiếp (Lục ThịTích Đức Đường).+ Da nổi lên từng đám nhỏ kết thành về ra mồ hôi ngứa. Dùng rễDương đề hai lượng, Khô phàn 6g, Khinh phấn 3g, Sinh khươngnửa lượng, tất cả quyết nhuyễn lấy nước rửa, dùng tay cạo cholóc vẩy để thuốc thấm vào (Lục Thị Kinh Nghiệm Phương).+ Ngứa lâu ngày không khỏi, dùng rễ cây Dương đề đâm vắt lấynước bỏ vào một chút Khinh phấn trộn sệt sệt xức vào 3-5 lần khỏi (Giản Yếu Tế Chúng Phương).thì+ Xổ: Dương đề củ 6g, Cam thảo 3g, nước 300ml sắc còn phânnửa chia 2-3 lần uống, buổi sáng lúc đói (Kinh nghiệm dângian).+ Công hạ gấp trong bệnh bí ỉa, dùng 2-9g, Dương đề, nhai sốnghoặc sắc uống, nếu không ra dùng Dương đề 9g, Chỉ xác 9g,Mộc thông 6g sắc uống, sau 1 giờ chưa đi thì sắc nước thứ 2uống tiếp (Kinh nghiệm dân gian).+ Dùng rễ bột Dương đề 90g, ngâm với rượu 600, chừng 500mltrong 10 ngày, lọc lấy nước xứ vào nơi hắc lào, có thể dùng đểbôi ghẻ hoặc trứng cá (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Trị ngứa ngoài da: Dùng lá tươi Dương đề giã nát ,sát nhè nhẹnơi ngứa (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị ngưu bì tiển, viêm da thần kinh, Rễ dương đề 8 chỉ, Khôphàn 6g. Tất cả tán bột trộn chung với dấm xức vào nơi đaungứa, ngày 1-2 lần ( Dương Đề Căn Tán- Lâm Sàng ThườngDụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị ung nhọt sưng đau: Rễ dương đề mài với dấm, xức bênngoài (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị viêm amiđan cấp tính:Rễ dương đề tươi 30g sắc uống(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị táo bón: rễ Dương đề 15g sắc uống (Sổ Tay Lâm SàngTrung Dược).+ Trị bón, trĩ nội ra máu, đau nhức không yên: Rễ Dương ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHÚT CHÍT CHÚT CHÍT Cây Chút chít CHÚT CHÍT Radix Rumicis Thổ đại hoàng, Lưỡi bò, Dương đềTên khác:Tên khoa học: Rumex wallichii Meissn., họ Rau răm(Polygonaceae).Mô tả:Cây: Cây thảo, rễ khỏe, thân mọc đứng, có rãnh. Các lá gần gốccó kích thước lớn hơn các lá phần trên nhiều, phiến lá hình mũimác dài, hẹp, hơi nhọn ơ ûhai đầu, nhẵn, mép nguyên, các lá ởphần giữa có cuống và phiến hẹp hơn, còn các lá ở trên cùng thìrất hẹp, đầu thuôn dài, bẹ chìa mỏng, khá phát triển. Hoa họpthành chùy ở ngọn, và gần ngọn tạo thành những xim có mangrất nhiều hoa, mọc sát nhau nhất là ở đỉnh, trên cụm hoa cónhiều lá hẹp hình dài, cuống hoa mảnh, có đốt ở phần gốc. Baohoa có 6 mảnh, vòng trong tròn, kéo dài ra thành một đầu nhọn.Nhị 6, đính ở gốc của bao hoa, bao phấn đính nhụy nhiều. Quả cạnh nằm trong bao hoa tồn tại.hình 3Dược liệu: Mấu rễ tròn, dài 10-20cm, đường kính 1-1,5cm, vỏngoài màu vàng nâu hay nâu tươi, có vết nhăn dọc, cắt ngang vếtcắt không bằng phẳng, lổn nhổn màu vàng, mùi nhẹ, đặc biệt. Rễ củ (Radix Rumicis)Bộ phận dùng:Phân bố: Cây mọc hoang ở khắp nơi, ở bờ ruộng ẩm, hoặc ởtrong các ruộng rau muống, nương mạ đã hết nước. Thường xuấthiện từ tháng 1 đến tháng 5.Thu hái: Rễ thu hoặc quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa thuđông (Tháng 8,9,10). Đào lấy rễ cây già, rửa sạch, bỏ rễ con, để hoặc thái mỏng, phơi hay sấy khô.nguyênThành phần hóa học: Rễ và lá chứa anthranoid (1-2 %)(rumicin, emodin, acid chrysophanic, crizarobin..), tanin, nhựa.Tác dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, nhuận trường, sát trùng.Công dụng: Thuốc nhuận tràng, tẩy, chữa hoàng đản, mụn nhọt,hắc lào, đầu có vẩy trắng, ứ huyết sưng đau.Cách dùng, liều lượng: Nhuận tràng 4 - 6g; Tẩy 6 - 12g, dùngdưới dạng thuốc sắc, cao lỏng, bột. Rễ, lá tươi, giã vắt lấy nước(hoặc rễ khô ngâm cồn) bôi chữa hắc lào, tắm ghẻ.Bài thuốc:+ Trị ngứa ngáy có trùng dùng rễ cây Dương đề, đâm nát trộnmỡ heo bỏ vào tý muối xức hàng ngày (Ngoại Đài Bí Yếu).+ Trị hầu tý, dùng rễ cây Dương đề loại nguyên 1 củ, quyết vớigiấm lâu năm rịt lên cổ (Thiên Kim Phương).+ Trị đầu nổi vẩy trắng dùng rễ cây Dương đề đâm với nước mậtcủa con dê xức vào Huệ Phương). (Thánh+ Trị đại tiện táo bón, dùng rễ Dương đề sắc với 1 chén nướccòn 6 phân uống lúc nóng (Thánh Huệ Phương).+ Trị đại tiện ra máu, dùng rễ cây Dương đề sắc còn nguyên vỏ,gừng giã mỗi thứ nửa chén rồi sao đỏ, tẩm giấm bỏ bã sắc uống(Vĩnh Loại Kiềm Phương).+ Trên mặt nổi từng vết đỏ như đồng tiền lớn, dùng Đại hoàng120g đâm lấy nước, Xuyên sơn giáp 10 cân đốt tồn tính, Xuyêntiêu (tán bột) 15g, gừng sống 120g đâm lấy nước, trộn lại nghiềnnát, lấy vải bọc lại sát vào, nếu khô bỏ dấm vào sát tiếp (Lục ThịTích Đức Đường).+ Da nổi lên từng đám nhỏ kết thành về ra mồ hôi ngứa. Dùng rễDương đề hai lượng, Khô phàn 6g, Khinh phấn 3g, Sinh khươngnửa lượng, tất cả quyết nhuyễn lấy nước rửa, dùng tay cạo cholóc vẩy để thuốc thấm vào (Lục Thị Kinh Nghiệm Phương).+ Ngứa lâu ngày không khỏi, dùng rễ cây Dương đề đâm vắt lấynước bỏ vào một chút Khinh phấn trộn sệt sệt xức vào 3-5 lần khỏi (Giản Yếu Tế Chúng Phương).thì+ Xổ: Dương đề củ 6g, Cam thảo 3g, nước 300ml sắc còn phânnửa chia 2-3 lần uống, buổi sáng lúc đói (Kinh nghiệm dângian).+ Công hạ gấp trong bệnh bí ỉa, dùng 2-9g, Dương đề, nhai sốnghoặc sắc uống, nếu không ra dùng Dương đề 9g, Chỉ xác 9g,Mộc thông 6g sắc uống, sau 1 giờ chưa đi thì sắc nước thứ 2uống tiếp (Kinh nghiệm dân gian).+ Dùng rễ bột Dương đề 90g, ngâm với rượu 600, chừng 500mltrong 10 ngày, lọc lấy nước xứ vào nơi hắc lào, có thể dùng đểbôi ghẻ hoặc trứng cá (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Trị ngứa ngoài da: Dùng lá tươi Dương đề giã nát ,sát nhè nhẹnơi ngứa (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị ngưu bì tiển, viêm da thần kinh, Rễ dương đề 8 chỉ, Khôphàn 6g. Tất cả tán bột trộn chung với dấm xức vào nơi đaungứa, ngày 1-2 lần ( Dương Đề Căn Tán- Lâm Sàng ThườngDụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị ung nhọt sưng đau: Rễ dương đề mài với dấm, xức bênngoài (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị viêm amiđan cấp tính:Rễ dương đề tươi 30g sắc uống(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị táo bón: rễ Dương đề 15g sắc uống (Sổ Tay Lâm SàngTrung Dược).+ Trị bón, trĩ nội ra máu, đau nhức không yên: Rễ Dương ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học mẹo vặt bảo vệ sức khỏe mẹo vặt chữa bệnh y tế sức khoẻTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 283 0 0 -
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 242 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 235 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 211 0 0
-
5 trang 210 0 0