Danh mục

Chuyên đề 9: Tổ chức và quản lý các dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn

Số trang: 12      Loại file: doc      Dung lượng: 101.00 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chuyên đề 9 trình bày một số vấn đề cơ bản về tổ chức và quản lý các dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn; nội dung tổ chức và quản lý các dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn. Tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề 9: Tổ chức và quản lý các dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn Chuyên đề 9 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC DỊCH VỤ TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Nhiệm vụ  phát triển nông nghiệp, nông thôn của nước ta đến năm 2020 đã   được Đảng và Nhà nước chỉ  ra trong Nghị quyết số 26 ­ NQ/TW ngày 05 tháng 08   năm 2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn như sau: - Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, hiện đại; đồng thời với  phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.  - Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả  ở nông thôn.  Như  vậy, hoàn thiện công tác tổ  chức và quản lý các dịch vụ  nông nghiệp,  nông thôn sao cho có hiệu quả cao là một trong những vấn đề cấp bách nhất để xây  dựng thành công nông thôn mới ở nước ta hiện nay. I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC DỊCH  VỤ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN (DVNN, NT) 1. Khái niệm về dịch vụ nông nghiệp, nông thôn 1.1. Dịch vụ ­ Dịch vụ, xét trong phạm vi toàn xã hội, gồm toàn bộ những hoạt động gián  tiếp để sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, bao gồm: + Những hoạt động phục vụ cho sản xuất.  + Những hoạt động phục vụ cho đời sống.  ­ Xét trong phạm vi ngành nông nghiệp, dịch vụ được phân ra: + Những hoạt động phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (DVNN).  + Những hoạt động phục vụ cho đời sống nông thôn (DVNT).  1.2. Dịch vụ nông nghiệp, nông thôn ­ Dịch vụ nông nghiệp, bao gồm: + Những hoạt động cung ứng các loại vật tư “đầu vào” và vốn cho sản xuất   nông nghiệp. + Những hoạt động bao tiêu các loại sản phẩm “đầu ra” từ  sản xuất nông  nghiệp của nông dân.  + Những hoạt động tạo ra những điều kiện ­ yếu tố  thuận lợi hơn cho sản   xuất nông nghiệp của các hộ (mà nếu để từng hộ tự làm thì hoặc họ không thể làm  được hoặc làm thường bị  lỗ  do quy mô dịch vụ  nhỏ  hơn quy mô hòa vốn và chất  lượng thấp do không chuyên). 1 ­ Dịch vụ nông thôn, bao gồm: + Những hoạt động cung  ứng các vật phẩm tiêu dùng cho đời sống nông   thôn.  + Những hoạt động tạo ra những điều kiện ­ yếu tố  thuận lợi hơn cho đời  sống nông thôn (mà nếu để  từng hộ  tự  làm thì họ  hoặc cũng không thể  làm được  hoặc làm thường bị lỗ và chất lượng thấp).  Như vậy, dịch vụ nông nghiệp, nông thôn gồm tất cả những hoạt động phục  vụ cho sản xuất nông nghiệo (cung ứng vốn và các loại vật tư đầu vào, bao tiêu các  sản phẩm đầu ra và tạo ra những điều kiện, yếu tố  thuận lợi cho sản xuất nông   nghiệp) và đời sống nông thôn (cung  ứng các vật phẩm tiêu dung và tạo ra những   điều kiện, yếu tố thuận lợi cho đời sống nông thôn) để  cho sản xuất nông nghiệp  và đời sống nông thôn không ngừng phát triển. 2. Phân loại dịch vụ nông nghiệp, nông thôn 2.1. Phân loại dịch vụ nông nghiệp 2.1.1. Phân loại dịch vụ nông nghiệp theo quá trình sản xuất nông nghiệp Theo quá trình sản xuất nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp được phân ra: - Dịch vụ trước sản xuất nông nghiệp (dịch vụ vốn, vật tư, đào tạo, chuyển   giao tiến bộ khoa học,…).  - Dịch vụ trong quá trình sản xuất nông nghiệp (làm đất, gieo thẳng,  BVTV, tưới tiêu, thú y,…). ­ Dịch vụ  sau quá trình sản xuất nông nghiệp (vận chuyển, chế  biến, bảo  quản, tiêu thụ,…). 2.1.2. Phân loại dịch vụ nông nghiệp theo tính chất kinh tế ­ kĩ thuật Theo tính chất kinh tế  ­ kĩ thuật của dịch vụ; Dịch vụ  nông nghiệp được  phân ra: - Dịch vụ tài chính (tín dụng, cung ứng vốn)  - Dịch vụ thương mại (cung ứng vật tư, bao tiêu sản phẩm)  - Dịch vụ kĩ thuật (làm đất, tưới tiêu, bảo vệ thực vật, thú y, chế biến)  - Dịch vụ khuyến nông (đào tạo tập huấn…)  2.1.3. Phân loại dịch vụ nông nghiệp theo mức độ thu phí Theo mức độ thu phí, dịch vụ nông nghiệp được phân ra: - Dịch vụ miễn phí.  - Dịch vụ thu phí.  - Dịch vụ hỗ trợ (giảm giá…)  2.1.4. Phân loại dịch vụ  nông nghiệp theo sản phẩm vật chất cụ  thể được   2 mua bán Theo sản phẩm vật chất cụ  thể  được mua bán, dịch vụ  nông nghiệp được   phân ra: ­ Dịch vụ có sản phẩm vật chất cụ thể được mua bán, gồm: +Dịch vụ  các loại vật tư  đầu vào cho sản xuất nông nghiệp (giống, phân  bón, thuốc trừ  sâu, thức ăn gia súc, gia cầm và cá…); Các hợp tác xã nông nghiệp  làm tương đối tốt.  + Dịch vụ  bao tiêu các sản phẩm đầu ra từ  sản xuất nông nghiệp; các hợp  tác xã nông nghiệp làm rất kém.  ­ Dịch vụ không có sản phẩm vật chất cụ thể được mua bán, gồm: Dịch vụ  tạo ra những điều kiện – yếu tố  thuận lợi hơn cho sản xuất nông  nghiệp như  dịch vụ  dạy nghề, chuyển giao tiến bộ  kĩ thuật, làm đất, gieo thẳng,  bảo vệ thực vật, thủy nông, thú y, tuốt lúa, chế biến bảo quản nông sản….Các hợp   tác xã nông nghiệp mới làm tương đối tốt mấy dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp 2.2. Phân loại dịch vụ nông thôn Dịch vụ  nông thôn chủ  yếu được phân loại theo sản phẩm vật chất cụ thể  được mua bán trên thị trường. Theo đó dịch vụ nông thôn được phân ra: ­ Dịch vụ  kèm sản phẩm vật chất: là những dịch vụ  chủ  yếu thỏa mãn nhu  cầu đời sống vật chất của người dân nông thôn như dịch vụ lương thực thực phẩm,   các nhu yếu phẩm khác, các hàng hóa khác tiêu dùng trong nông thôn…. ­ Dịch vụ không kèm sản phẩm vật chất: là những dịch vụ tạo ra những điều  kiện – yếu tố thuận lợi hơn cho đời sống nông thôn, chủ yếu thỏa mãn nhu cầu đời   sống tinh thần của người dân nông thôn như dịch vụ thu gom rác thải, trông giữ xe,   tổ chức đám cưới, chăm sóc người già; neo đơn; tàn tật; chăm giữ trẻ; trang điểm cô  dâu, chú rể, gội, sấy, làm đầu, sang sửa móng chân tay, rửa xe, sửa chữa các loại,  câu cá giải trí…hay cho thuê phòng ở trong c ...

Tài liệu được xem nhiều: