Chuyên đề: Bảy 'bài toán nan giải' của nền giáo dục đại học Việt Nam - Phạm Phụ
Số trang: 46
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.57 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chuyên đề: Bảy “bài toán nan giải” của nền giáo dục đại học Việt Nam trình bày về bối cạnh lịch sử của nền giáo dục đại học Việt Nam, thực trạng của nền giáo dục đại học Việt Nam, những áp lực của nền giáo dục đại học Việt Nam, chính sách mới cho nền giáo dục đại học Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề: Bảy “bài toán nan giải” của nền giáo dục đại học Việt Nam - Phạm PhụĐẠI HỌC QUỐC GIA Tp. HCM – TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA BẢY “BÀI TOÁN NAN GIẢI” CỦA NỀN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM Phạm Phụ ---Tp. HCM, 12/2011 --- 1A. Ba bối cảnh – Bối cảnh 1A. BA BỐI CẢNH Bối cảnh 1: Nền GDĐH cơ bản hình thành từ sau Thế chiến II (# 90% professional, gần như gần không có Univ. truyền thống) Chịu ảnh hưởng chủ yếu từ Nga và Pháp ĐỨC Hướng về nghiên cứu MỸ ANH PHÁP NGA Nhân Hàn lâm/ văn/ Tự Tinh hoa do VIỆT NAM 2 A. Ba bối cảnh – Bối cảnh 1 (t.tục)● Nhận xét+ Nga: - Chiến lược CN: “leader” của nước lớn để “cạnh tranh” với Mỹ - Thiếu “General Education” / “Liberal Arts” - Tách rời hệ thống Trường ĐH và Viện nghiên cứu+ Pháp: - Hàn lâm - Nhà nước phúc lợi (Chi tiêu của CP # 50% GDP)+ Á Đông: - Khoa bảng / Bằng cấp● Nhìn chung: Không thích hợp với nước đang phát triển● Gần như chưa có cuộc cải cách nào, trừ QĐ mở dân lập và thu học phí (1987) “GD là lãnh địa cuối cùng củaPhải chăng?: quá trình đổi mới ở VN” 3A. Ba bối cảnh – Bối cảnh 2 Bối cảnh 2: Đã là nền GDĐH cho số đông, nền K.tế Công nghiệp TG: Tỷ lệ SV trong độ tuổi K.tế NN K.tế CN K.tế TT 15% 50% “Tinh hoa” “Đại trà” “Phổ cập” Traditional Higher E: “Post-secondary”: + Nơi bảo vệ tri thức/ KH, + Nơi sản xuất và truyền bá Sự thật và nguyên lý tri thức vì lợi ích thiết thực + Mưu cầu chân lý + Đào tạo nhân lực Việt Nam: 1998 2008 700.000 SV # 1.600.000 SV SV ở độ tuổi: #4,9% #18% (*) (Đại trà) 4 Sang nền k.tế CN, từ thâm dụng lao động sang kỹ thuật, vốn …A. Ba bối cảnh – Bối cảnh 3 Bối cảnh 3: VN đã tham gia vào WTO HH Dịch vụ GDĐH phải đủ sức cạnh tranh TCH/WTO Vốn Cùng một mặt bằng giá (PPP) (3 luồng tự do) Di dân Cạnh tranh GV, sản phẩm đào tạo GATS + GD là một ngành dịch vụ + “Significant force” + Nhưng đến 2000, cộng đồng GD hiểu rất ít Nhưng chưa có sách lược tương thích: + “Cân bằng giữa “mất chất xám” và “thu hút chất xám” + Tận dụng các cơ hội + Hạn chế các thách thức 5B. Bảy “bài tốn” – Bài tốn 1: “Quasi – market”… BÀI TOÁN 1. Tạo ra một : “Quasi – market” để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh● Vấn đề: Dilemma (1) UNESCO: Là “HH công (2) WB: Là HH “cá nhân” cộng” Vì theo K.T.học; GDĐH có: Vì theo Cohen & Henry: + Excludable + Tính thiết yếu + Rival ! + T.T bị thất bại Có thể khuyến khích cạnh tranh => Để hiệu quả hơnKhông theo “cơ chế T.T” Phải có cơ chế T.T Quasi - marketB. Bảy “bài tốn” – Bài tốn 1: “Quasi – market”…(t.tục)● Thị trường thất bại: + “Externalities” / “Spill – over effects” “TT bị thất bại” + “Thông tin bất đối xứng” chỉ là “Trust market” (GD, Y tế, Trung tâm chăm sóc người già, trẻ em…) + Customer – Input Technology”: Khách hàng đưa “nguyên liệu lần đầu vào” vào quá trình SX ● Là HH “cá nhân’ theo KT học: Hai đặc trưng: + excludability Bốn loại HH + rivalry 7 B. Bảy “bài tốn” – Bài tốn 1: “Quasi – market”…(t.tục) Rival? Yes No ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề: Bảy “bài toán nan giải” của nền giáo dục đại học Việt Nam - Phạm PhụĐẠI HỌC QUỐC GIA Tp. HCM – TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA BẢY “BÀI TOÁN NAN GIẢI” CỦA NỀN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM Phạm Phụ ---Tp. HCM, 12/2011 --- 1A. Ba bối cảnh – Bối cảnh 1A. BA BỐI CẢNH Bối cảnh 1: Nền GDĐH cơ bản hình thành từ sau Thế chiến II (# 90% professional, gần như gần không có Univ. truyền thống) Chịu ảnh hưởng chủ yếu từ Nga và Pháp ĐỨC Hướng về nghiên cứu MỸ ANH PHÁP NGA Nhân Hàn lâm/ văn/ Tự Tinh hoa do VIỆT NAM 2 A. Ba bối cảnh – Bối cảnh 1 (t.tục)● Nhận xét+ Nga: - Chiến lược CN: “leader” của nước lớn để “cạnh tranh” với Mỹ - Thiếu “General Education” / “Liberal Arts” - Tách rời hệ thống Trường ĐH và Viện nghiên cứu+ Pháp: - Hàn lâm - Nhà nước phúc lợi (Chi tiêu của CP # 50% GDP)+ Á Đông: - Khoa bảng / Bằng cấp● Nhìn chung: Không thích hợp với nước đang phát triển● Gần như chưa có cuộc cải cách nào, trừ QĐ mở dân lập và thu học phí (1987) “GD là lãnh địa cuối cùng củaPhải chăng?: quá trình đổi mới ở VN” 3A. Ba bối cảnh – Bối cảnh 2 Bối cảnh 2: Đã là nền GDĐH cho số đông, nền K.tế Công nghiệp TG: Tỷ lệ SV trong độ tuổi K.tế NN K.tế CN K.tế TT 15% 50% “Tinh hoa” “Đại trà” “Phổ cập” Traditional Higher E: “Post-secondary”: + Nơi bảo vệ tri thức/ KH, + Nơi sản xuất và truyền bá Sự thật và nguyên lý tri thức vì lợi ích thiết thực + Mưu cầu chân lý + Đào tạo nhân lực Việt Nam: 1998 2008 700.000 SV # 1.600.000 SV SV ở độ tuổi: #4,9% #18% (*) (Đại trà) 4 Sang nền k.tế CN, từ thâm dụng lao động sang kỹ thuật, vốn …A. Ba bối cảnh – Bối cảnh 3 Bối cảnh 3: VN đã tham gia vào WTO HH Dịch vụ GDĐH phải đủ sức cạnh tranh TCH/WTO Vốn Cùng một mặt bằng giá (PPP) (3 luồng tự do) Di dân Cạnh tranh GV, sản phẩm đào tạo GATS + GD là một ngành dịch vụ + “Significant force” + Nhưng đến 2000, cộng đồng GD hiểu rất ít Nhưng chưa có sách lược tương thích: + “Cân bằng giữa “mất chất xám” và “thu hút chất xám” + Tận dụng các cơ hội + Hạn chế các thách thức 5B. Bảy “bài tốn” – Bài tốn 1: “Quasi – market”… BÀI TOÁN 1. Tạo ra một : “Quasi – market” để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh● Vấn đề: Dilemma (1) UNESCO: Là “HH công (2) WB: Là HH “cá nhân” cộng” Vì theo K.T.học; GDĐH có: Vì theo Cohen & Henry: + Excludable + Tính thiết yếu + Rival ! + T.T bị thất bại Có thể khuyến khích cạnh tranh => Để hiệu quả hơnKhông theo “cơ chế T.T” Phải có cơ chế T.T Quasi - marketB. Bảy “bài tốn” – Bài tốn 1: “Quasi – market”…(t.tục)● Thị trường thất bại: + “Externalities” / “Spill – over effects” “TT bị thất bại” + “Thông tin bất đối xứng” chỉ là “Trust market” (GD, Y tế, Trung tâm chăm sóc người già, trẻ em…) + Customer – Input Technology”: Khách hàng đưa “nguyên liệu lần đầu vào” vào quá trình SX ● Là HH “cá nhân’ theo KT học: Hai đặc trưng: + excludability Bốn loại HH + rivalry 7 B. Bảy “bài tốn” – Bài tốn 1: “Quasi – market”…(t.tục) Rival? Yes No ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục học đại cương Giáo dục đại học Giáo dục đại học Việt Nam Thực trang giáo dục đại học Việt Nam Thực trang giáo dục đại học Giải pháp giáo dục đại học Việt NamTài liệu liên quan:
-
3 trang 235 10 0
-
10 trang 222 1 0
-
171 trang 216 0 0
-
Chuyển đổi số trong giáo dục đại học – Tác động và giải pháp
7 trang 215 0 0 -
27 trang 214 0 0
-
17 trang 179 0 0
-
Tìm hiểu chương trình đào tạo ngành Điện tử - Viễn thông hệ đại học: Phần 2
174 trang 171 0 0 -
Sử dụng Chat GPT làm công cụ hỗ trợ trong việc dạy và học ngành truyền thông
6 trang 170 1 0 -
Giải pháp để phát triển chuyển đổi số trong giáo dục đại học tại Việt Nam hiện nay
10 trang 169 0 0 -
200 trang 160 0 0