Danh mục

Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh mới

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 411.31 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh mới tập trung chỉ ra những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra trong chuyển đổi DNNN, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp để thực hiện tốt và hiệu quả quá trình chuyển đổi DNNN tại Việt Nam trong bối cảnh mới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh mới KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 19. CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI PGS.TS. Nguyễn Thanh Hà*, TS. Ngô Quốc Dũng* Nguyễn Minh Châu** Tóm tắt Trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhất quán chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước (KTNN) được xác định đóng vai trò chủ đạo. Với quá trình đẩy mạnh cổ phần hóa, mặc dù số lượng doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giảm dần, chiếm tỷ trọng thấp về số lượng trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp, song vẫn nắm giữ nguồn lực lớn về vốn, tài sản, tạo nguồn doanh thu và đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước (NSNN). Bài viết tập trung chỉ ra những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra trong chuyển đổi DNNN, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp để thực hiện tốt và hiệu quả quá trình chuyển đổi DNNN tại Việt Nam trong bối cảnh mới. Từ khóa: Doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước 1. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THỜI GIAN QUA 1.1. Những kết quả đạt được 1.1.1. Về xác định vai trò của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam đã có quan điểm mới so với giai đoạn trước đây về vai trò của khu vực DNNN theo hướng phù hợp hơn với thông lệ kinh tế thị trường thời gian qua. Trước đó, Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX yêu cầu DNNN phải chiếm thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu và chi phối được những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Đến giai đoạn * Trường Đại học Kinh tế Quốc dân ** Sinh viên Lớp BIFA 8E, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 228 KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2022: ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19 2011 - 2020, Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII không còn quan điểm DNNN phải chiếm thị phần chi phối với các sản phẩm chủ yếu. DNNN là công cụ quan trọng để đảm bảo thực hiện hiệu quả các chính sách ổn định vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đối phó những biến động thị trường, tạo nguồn thu lớn cho NSNN, đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và chính sách an sinh xã hội. 1.1.2. Về thoái vốn và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Một là, việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần làm thay đổi cấu trúc và cách thức quản trị doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp cổ phần hóa, từng bước áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp hiện đại theo thông lệ kinh tế thị trường; giảm thiểu sự can thiệp bất hợp lý của cơ quan hành chính nhà nước; làm rõ hơn mối quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thông qua cơ chế thực hiện quyền cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp; nâng cao thực chất quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Hai là, về cơ bản, cổ phần hóa đã đạt mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của phần lớn doanh nghiệp cổ phần hóa tốt hơn so với trước cổ phần hóa, góp phần khẳng định cổ phần hóa là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN. Ba là, thể chế và quy định pháp luật về cổ phần hóa DNNN được sửa đổi, bổ sung kịp thời với yêu cầu của thực tiễn, ngày càng hoàn thiện, đầy đủ và đồng bộ; cơ bản đã đạt mục tiêu công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường, gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán và khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín của giai đoạn trước. 1.1.3. Về quản trị doanh nghiệp nhà nước so với thông lệ quốc tế Về quản trị doanh nghiệp nhà nước được quy định tương đối đầy đủ, đồng bộ về quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nước và DNNN, nhất là các quyền và nghĩa vụ được thực hiện đầy đủ, minh bạch theo quy định của pháp luật, phù hợp với cơ chế thị trường. Quy định về xóa bỏ các cơ chế can thiệp hành chính trực tiếp, bao cấp dành cho DNNN, đối xử bất bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, nhất là trong tiếp cận các nguồn lực nhà nước, tín dụng, đất đai, tài nguyên, cơ hội đầu tư, kinh doanh, tài chính, thuế... 1.2. Những hạn chế tồn tại 1.2.1. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa đúng yêu cầu đặt ra của tiến trình tái cơ cấu DNNN vẫn còn chiếm lĩnh, thậm chí độc quyền ở nhiều lĩnh vực, ngành, nghề then chốt. Thực chất hoạt động sản xuất - kinh doanh tại các DNNN còn nhiều vấn đề, hiệu quả vốn đầu tư nhà nước thấp hơn hiệu quả đầu tư bình quân chung của nền kinh tế và thấp hơn rõ rệt so với khu vực ngoài nhà nước và khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), dẫn tới đóng góp của KTNN vào tăng trưởng GDP giảm. 229 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA Tổng vốn đầu tư toàn xã hội theo giá hiện hành năm 2021 đạt 2.891,9 nghìn tỷ đồng, tăng 3,2% so với 2020, tương đương 34,4% GDP (vốn khu vực nhà nước đạt 713,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 24,7% tổng vốn và giảm 2,9% so với năm trước). Hình 1. Tốc độ tăng/giảm vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội Nguồn: VNEconomy (2021) Có thể thấy, các DNNN chưa thể hiện tốt vai trò động lực của mình trong nền kinh tế, tỷ trọng đóng góp của các DNNN trong tăng trưởng kinh tế giảm, hiệu quả đầu tư của KTNN ngày càng thấp. Nguồn lực xã hội tập trung cho khu vực nhà nước hiện đang chiếm tỷ trọng nhiều hơn so với tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào tăng trưởng kinh tế. Các DNNN cũng chưa thể hiện được rõ vai trò của mình trong việc dẫn dắ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: