Danh mục

Clofibrat

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 138.92 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Clofibrate Mã ATC: C10A B01 Loại thuốc: Thuốc hạ lipid máu (nhóm fibrat) Dạng thuốc và hàm lượng Nang 500 mg Dược lý và cơ chế tác dụng Clofibrat là thuốc chống tăng lipid máu. Thuốc làm hạ lipid huyết thanh bằng cách giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) giầu triglycerid. Có thể làm giảm cholesterol huyết thanh, đặc biệt ở những người cholesterol tăng do có mặt lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL) trong chứng tăng lipoprotein máu typ III. Cũng có thể làm tăng nhẹ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Clofibrat ClofibratTên chung quốc tế: ClofibrateMã ATC: C10A B01Loại thuốc: Thuốc hạ lipid máu (nhóm fibrat) Dạng thuốc và hàm lượngNang 500 mgDược lý và cơ chế tác dụngClofibrat là thuốc chống tăng lipid máu. Thuốc làm hạ lipid huyết thanhbằng cách giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) giầu triglycerid. Có thểlàm giảm cholesterol huyết thanh, đặc biệt ở những người cholesterol tăngdo có mặt lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL) trong chứng tăng lipoproteinmáu typ III. Cũng có thể làm tăng nhẹ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL). Cơchế tác dụng chưa được xác định rõ. Clofibrat có thể ức chế giải phóng cáclipoprotein ở gan (đặc biệt là VLDL), làm tăng tác dụng của lipoproteinlipase và tăng bài xuất các sterol trung tính ở phân. Clofibrat có thể làm giánđoạn sinh tổng hợp cholesterol trước chặng tạo mevalonatClofibrat làm giảm nồng độ triglycerid huyết thanh nhiều hơn giảm nồng độcholesterol huyết thanh; do đó thuốc không có hiệu quả cho những ngườibệnh chỉ tăng đơn thuần cholesterol. Sử dụng clofibrat trong chứng tănglipoprotein máu typ II cũng hạn chế vì tác dụng thất thường trên cholesterol.Không khuyến cáo dùng rộng rãi clofibrat trong cộng đồng để dự phòngbệnh tim thiếu máu cục bộ.Dược động họcClofibrat được hấp thu dễ dàng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa.Thuốc được các enzym huyết thanh thủy phân nhanh chóng thành acid tự dolà acid clofibric, chất có hoạt tính của clofibrat . Nồng độ đỉnh trong huyếttương của acid clofibric 4 - 6 giờ sau khi uống một liều duy nhất 500 mgclofibrat ở người khỏe mạnh khoảng 49 - 53 microgam/ml. Khoảng 95 -98% acid clofibric liên kết với protein huyết tương. Nửa đời thải trừ của acidclofibric khoảng 12 - 35 giờ (trung bình là 12 - 22 giờ) ở người lớn khỏemạnh và 29 - 88 giờ ở người suy thận. Xấp xỉ 95 - 99% liều uống clofibratbài tiết vào nước tiểu ở dạng acid clofibric tự do và liên hợpChỉ địnhClofibrat được chỉ định cho chứng loạn beta lipoprotein máu tiên phát (tănglipid máu typ III) không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn. Clofibrat dùng trongđiều trị người bệnh trưởng thành có nồng độ triglycerid huyết thanh rất cao(tăng lipid máu typ IV và V) có nguy cơ đau bụng và viêm tụy (điển hình lànhững người có nồng độ triglycerid huyết thanh cao trên 2000 mg/dl) màkhông đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn và giảm uống rượu và ở người bệnh cónồng độ triglycerid huyết thanh từ 1.000 - 2.000 mg/dl, đã có tiền sử viêmtụy hoặc đau bụng tái phát điển hình của viêm tụyClofibrat không có hiệu quả trong tăng triglycerid máu ở chứng tăng lipidmáu typ I ở đó chylomicron và triglycerid huyết tương tăng nhưng lại kèmtheo hàm lượng VLDL bình thường. Quan sát kỹ huyết tương để tủ lạnh 12 -14 giờ, giúp phân biệt có hiệu quả các typ tăng lipoprotein máu I, IV và VNhững năm trước đây, clofibrat là thuốc hạ lipid được kê đơn rộng rãi nhất.Nhưng việc sử dụng thuốc này đã giảm rất nhiều sau khi thử nghiệm của Tổchức Y tế thế giới cho thấy mặc dù hạ được 9% hàm lượng cholesterol,nhưng điều trị bằng clofibrat không hạ được các sự cố tim mạch mà còn làmtăng tỷ lệ tử vong toàn bộ (1978) trong đó có tử vong thứ phát do phải mổcắt bỏ túi mật vì sỏi mậtChống chỉ địnhQuá mẫn với clofibratSuy giảm nặng chức năng thận hoặc ganXơ gan ứ mật tiên phát (dùng clofibrat có thể làm tăng cholesterol máu vốnđã tăng ở những người bệnh này)Thận trọngCho tới nay không có bằng chứng vững chắc là clofibrat có tác dụng làmgiảm tỷ lệ tử vong tim mạch, và vì có thể có những tác dụng ngoại ý nghiêmtrọng nặng (ví dụ sỏi mật, ung thư) liên quan đến dùng thuốc này, nênclofibrat chỉ được dùng cho những người bệnh đã được chọn lựa cẩn thận(xem phần chỉ định)Trước khi bắt đầu điều trị với clofibrat, nên thử kiểm soát lipid huyết thanhbằng chế độ ăn thích hợp, làm giảm cân ở người béo phì, tập thể dục, kiểmsoát đái tháo đường v.v... Cần thường xuyên định lượng lipid huyết thanhtrong vài tháng đầu uống clofibrat và sau đó định lượng theo định kỳ. Phảingừng thuốc sau 3 tháng nếu đáp ứng không đầy đủSỏi mật có thể là một tác dụng ngoại ý của liệu pháp clofibrat, vì vậy phảitiến hành những thủ thuật chẩn đoán thích hợp nếu xuất hiện dấu hiệu vàtriệu chứng liên quan đến bệnh về mậtTrong thời gian điều trị bằng clofibrat, phải thường xuyên định lượngtransaminase huyết thanh và là m các thử nghiệm chức năng gan khác, vì cóthể có những bất thường về các thông số này. Nếu các thử nghiệm chức nănggan tăng bền vững hoặc có những bất thường quá mức, thì phải ngừng thuốc.Sử dụng clofibrat phải thận trọng ở những người bệnh có tiền sử vàng dahoặc bệnh ganPhải định kỳ theo dõi công thức máu toàn bộ vì đã có thông báo về thiếumáu và giảm bạch cầu ở người bệnh dùng clofibratThời kỳ mang thaiMặc dù không biết clofibrat có thể gây tác hại cho thai nhi khi phụ nữ uốngtrong thời gian mang thai hay không, vẫn cần chống chỉ định dùng clofibr ...

Tài liệu được xem nhiều: