Tên chung quốc tế: Chloramphenicol. Mã ATC: J01B A01; D06A X02, D10A F03; G01A A05; S01A A01; S02A A01, S03A A08. Loại thuốc: Kháng sinh. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén và nang 0,25 g cloramphenicol hay cloramphenicol palmitat. Lọ 1,0 g cloramphenicol (dạng natri succinat) để pha tiêm. Thuốc nhỏ mắt (5 ml, 10 ml) 0,4%, 0,5% cloramphenicol. Tuýp 5 g mỡ tra mắt 1% cloramphenicol. Mỡ hoặc kem bôi ngoài da 1%, 5% cloramphenicol.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cloramphenicol CloramphenicolTên chung quốc tế: Chloramphenicol.Mã ATC: J01B A01; D06A X02, D10A F03; G01A A05; S01A A01; S02AA01, S03A A08.Loại thuốc: Kháng sinh. Dạng thuốc và hàm lượngViên nén và nang 0,25 g cloramphenicol hay cloramphenicol palmitat.Lọ 1,0 g cloramphenicol (dạng natri succinat) để pha tiêm.Thuốc nhỏ mắt (5 ml, 10 ml) 0,4%, 0,5% cloramphenicol.Tuýp 5 g mỡ tra mắt 1% cloramphenicol.Mỡ hoặc kem bôi ngoài da 1%, 5% cloramphenicol.Viên đặt âm đạo 0,25 g cloramphenicol.Dược lý và cơ chế tác dụngCloramphenicol là kháng sinh, ban đầu được phân lập từ Streptomycesvenezuelae, nay được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp. Cloramphenicolthường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặcđối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.Cloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằngcách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom. Thuốc có c ùng vị trí tác dụng vớierythromycin, clindamycin, lincomycin, oleandomycin và troleandomycin.Cloramphenicol cũng ức chế tổng hợp protein ở những tế bào tăng sinhnhanh của động vật có vú; cloramphenicol có thể gây ức chế tủy xương vàcó thể không hồi phục được. Cloramphenicol có hoạt tính ức chế miễn dịchnếu cho dùng toàn thân trước khi kháng nguyên kích thích cơ thể; tuy vậy,đáp ứng kháng thể có thể không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùngcloramphenicol sau kháng nguyên.Nhiều vi khuẩn có sự kháng thuốc cao với cloramphenicol ở Việt Nam;thuốc này gần như không có tác dụng đối với Escherichia coli, Shigellaflexneri, Enterobacter spp., Staphylococcus aureus, Salmonella typhi,Streptococcus pneumoniae và ít có tác dụng đối vớiStreptococcus pyogenes.Cloramphenicol không có tác dụng đối với nấm.Nói chung, cloramphenicol ức chếin vitro những vi khuẩn nhạy cảm ở nồngđộ 0,1 - 20 microgam/ml.Kháng thuốc: Tỷ lệ kháng thuốc đối với cloramphenicol, thử nghiệm in vitroở Việt Nam trong năm 1998: Shigella flexneri (85%), Escherichia coli(83%), Enterobacter spp. (80%), Staphylococcus aureus (64%), Salmonellatyphi (81%), Streptococcus pneumoniae (42%), Streptococcus pyogenes(36%),Haemophilus influenzae (28%). Thử nghiệm in vitro cho thấy sựkháng thuốc đối với cloramphenicol tăng dần từng bước. Sự kháng thuốcnày là do sử dụng quá mức và được lan truyền qua plasmid. Sự kháng thuốcđối với một số thuốc kháng khuẩn khác, như aminoglycosid, sulfonamid,tetracyclin, cũng có thể được lan truyền trên cùng plasmid. Dược động họcCloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Cloramphenicolpalmitat thủy phân trong đường tiêu hóa và được hấp thu dưới dạngcloramphenicol tự do. ở người lớn khỏe mạnh, sau khi uống liều 1 gcloramphenicol, nồng độ đỉnh cloramphenicol trong huyết tương trung bìnhđạt khoảng 11 microgam/ml trong vòng 1 - 3 giờ. Ở người lớn khỏe mạnhuống liều 1 g cloramphenicol bazơ, cứ 6 giờ một lần, tổng cộng 8 liều, nồngđộ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt khoảng 18 microgam/ml sau liềuthứ 5 và trung bình đạt 8 - 14 microgam /ml trong 48 giờ.Sau khi tiêm tĩnh mạch cloramphenicol natri sucinat, có sự khác nhau đángkể giữa các cá thể về nồng độ cloramphenicol trong huyết tương, tùy theo độthanh thải của thận. Khi tiêm tĩnh mạch liều 1 g cloramphenicol natri sucinatcho người lớn khoẻ mạnh, nồng độ cloramphenicol trong huyết tương xêdịch trong khoảng 4,9 - 12 microgam/ml sau 1 giờ, và 0 - 5,9 microgam/mlsau 4 giờ.Sau khi dùng tại chỗ ở mắt, cloramphenicol được hấp thu vào thủy dịch.Những nghiên cứu ở người bệnh đục thể thủy tinh cho thấy mức độ hấp thuthay đổi theo dạng thuốc và số lần dùng thuốc. Nồng độ thuốc trong thủydịch cao nhất khi dùng thuốc mỡ tra mắt cloramphenicol nhiều lần trongngày.Cloramphenicol phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch, kể cảnước bọt, dịch cổ trướng, dịch màng phổi, hoạt dịch, thủy dịch và dịch kính.Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận. Nồng độ trong dịch não - tủybằng 21 - 50% nồng độ trong huyết tương ở người bệnh không bị viêmmàng não và bằng 45 - 89% ở người bệnh bị viêm màng não.Cloramphenicol gắn kết khoảng 60% với protein huyết tương.Nửa đời huyết tương của cloramphenicol ở người lớn có chức năng gan vàthận bình thường là 1,5 - 4,1 giờ. Vì trẻ đẻ non và trẻ sơ sinh có cơ chế liênhợp glucuronid và thải trừ thận chưa trưởng thành, nên những liềucloramphenicol thường dùng thích hợp với trẻ lớn lại có thể gây nồng độthuốc trong huyết tương quá cao và kéo dài ở trẻ sơ sinh. Nửa đời huyếttương là 24 giờ hoặc dài hơn ở trẻ nhỏ 1 - 2 ngày tuổi, và khoảng 10 giờ ởtrẻ nhỏ 10 - 16 ngày tuổi. Nửa đời huyết tương của cloramphenicol kéo dài ởngười bệnh có chức năng gan suy giảm. Ở người bệnh có chức năng thậnsuy giảm, nửa đời huyết tương của cloramphenicol kéo dài không đáng kể.Cloramphenicol bị khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase. Ởngười lớn có chức năng gan và thận bình thường, khoảng 68 - 99% một liềuuốn ...