CƠ BẢN VỀ TỔN THƯƠNG
Số trang: 31
Loại file: pdf
Dung lượng: 209.67 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Định nghĩa: + Tổn thương cơ bản là tổn thương đơn giản nhất, phản ánh những biến đổi bệnh lý cơ bản nhất của da. Người ta thường quen phân biệt tổn thương cơ bản nguyên phát thường tương ứng với quá trình thương tổn đầu tiên và tổn thương cơ bản thứ phát diễn tả tiến triển của quá trình ban đầu ( ví dụ sự cô dặc chất huyết thanh, máu hoặc mủ của một bọng nước, một mụn nước hoặc một mụn mủ dẫn đến sự hình thành một vẩy tiết). + Muốn chẩn đoán bệnh ngoài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CƠ BẢN VỀ TỔN THƯƠNGCƠ BẢN VỀ TỔN THƯƠNG CƠ BẢN VỀ TỔN THƯƠNG 1. Định nghĩa: + Tổn thương cơ bản là tổn thương đơn giản nhất, phản ánh những biến đổibệnh lý cơ bản nhất của da. Người ta thường quen phân biệt tổn th ương cơ bảnnguyên phát thường tương ứng với quá trình thương tổn đầu tiên và tổn thương cơbản thứ phát diễn tả tiến triển của quá trình ban đầu ( ví dụ sự cô dặc chất huyếtthanh, máu hoặc mủ của một bọng nước, một mụn nước hoặc một mụn mủ dẫnđến sự hình thành một vẩy tiết). + Muốn chẩn đoán bệnh ngoài da phải biết phân biệt, phân tích tổn thươngcơ bản. + Có nhiều cách phân loại tổn thương cơ bản. 2. Phân loại: thường chia thành 2 loại : tổn thương cơ bản nguyên phát và tổn thương cơ bản thứ phát 2.1.Dát(macule),dát là tổn thương thay đổi màu sắc da: + Nhìn thấy được do thay đổi màu sắc + Không sờ thấy được vì không gờ cao trên mức da. 2.1. 1. Dát viêm: do giãn mạch, xung huyết nhất thời ở trung bì, ấn kính làmdồn máu sẽ mất dát , bỏ ra máu trở lại , lại xuất hiện dát , thường có màu hồng ,đỏ tươi, đỏ tím, sau khi khỏi, lặn không để lại di tích gì hoặc hơi róc vẩy da mỏng,sẫm màu. Nguyên nhân gây ra dát viêm, ban đỏ (erythema) rất khác nhau, ví dụ ban đỏtrong dị ứng thuốc, đào ban (roseole) trong giang mai II cũng là một loại dátviêm. 2.1.2. Dát không viêm: Không do quá trình viêm, có thay đổi màu sắc da, ấn kính không mất dát. Dát sẫm màu:như trong bệnh xạm da, tàn nhang. Dát bạc màu:như trong bạch tạng (albinos) và bạch biến (vitiligo). Dát xuất huyết (purpura) ấn kính không mất dát. Giãn mao mạch dưới da (telangiectasie). Dát do xăm trổ vào da (tattoo). 2.2- Tổn thương lỏng: + Gồ cao trên mức da, chứa thanh dịch, có khi cả mủ hoặc máu. + Hình tròn hoặc bán cầu. + Nông hoặc sâu, dễ vỡ hoặc khó vỡ, khi vỡ để lại vết trợt, đóng vẩy tiết,lành thường không để lại sẹo. 2.2.1. Mụn nước (vesicule): kích thước bằng đầu ghim, hạt kê,1-2mm đườngkính, bên trong chứa dịch. Mụn nước trong bệnh eczema nhỏ bằng đầu ghim,nông, tự vỡ, san sát bên nhau kín khắp bề mặt thương tổn, đùn từ dưới lên hết lớpnày đến lớp khác. Mụn nước trong bệnh tổ đỉa (dyshidrosis) là mụn nước sâu kíchthước1-2mm như khảm vào da. 2.2.2. Bọng nước (bulla): kích thước vài mm đến 1-2 cm như trong bệnhzôna, bệnh duhring-brocq... 2.2.3. Phỏng nước (phlyctena): kích th ước vài cm đường kính, bằng quả cau,quả trứng gà như trong bệnh pemphigus, dị ứng thuốc thể phỏng nước. 2.2.4. Mụn mủ (pustule): tổn thương lỏng, gồ cao, bên trong chứa mủ nhưtrong bệnh chốc lây (impetigo), thuỷ đậu (varicella), vẩy nến mụn mủ. 2.3- Tổn thương chắc: Gồ cao trên mức da. Nắn chắc, chọc ra không có dịch. 2.3.1- Sẩn (papule): là tổn thương chắc, gồ cao trên mặt da. Chia thành: + Sẩn viêm: do thâm nhiễm tế bào ở chân bì, như sẩn giang mai II, sẩn trứngcá. + Sẩn không viêm: do tăng sinh thượng bì (tăng gai như trong sẩn hạt cơm)hoặc do trong trung bì có ứ đọng sản phẩm bệnh lý (bệnh u vàng). + Sẩn có nhiều loại hình thái khác nhau, nh ư sẩn tròn, dẹt hơi bóng trongbệnh viêm da thần kinh; sẩn hình chóp nón, khu trú ở chân lông trong bệnh dàysừng nang lông; sẩn hình đa giác,màu tím hoa cà (bệnh liken phẳng), có loại sẩn todẹt thành đám mảng như trong bệnh vẩy nến. 2.3.2- Sẩn mày đay (urticaria, wheal): Sẩn phù nề, gồ cao,do thoát dịch, giãn mạch tạo nên sẩn mày đay, có tínhchất nhất thời.giới hạn rõ,lỗ chân lông dãn rộng. + Xuất hiện đột ngột, biến đi nhanh chóng (một vài giờ, một vài ngày) khôngđể lại vết tích gì trên da. + Màu hồng hoặc màu da, trung tâm có khi nh ạt màu hơn. + Kích thước vài mm, 1- 2 cm có khi liên kết thành mảng lớn vằn vèo nhưhình bản đồ. + Thường kèm theo ngứa dữ dội. + Có khi kèm ỉa lỏng, khó thở . 2.3.3 - Củ (tubercule): Là tổn thương chắc, gồ cao hơn mặt da, thâm nhiễm ở toàn bộ chân bì ,hạbì.kích thước gần như sẩn. Củ viêm màu đỏ hồng, hoặc vàng, màu đồng, gờ cao trên mức da, tiến triểnthường thành loét, để lại sẹo hay vết teo da, ví dụ: củ viêm trong luput, lao, củgiang mai III. 2.3.4- Cục (nodule): Tổn thương chắc, ban đầu chìm ,sau gồ cao, kích thước bằng hạt ngô, quảcau, tổn thương ở tổ chức dưới da. Cục viêm như gôm giang mai III, thường loét để lại sẹo. 2.3.5- Gôm (gomme): Là cục nhưng tiến triển qua 4 giai đoạn: cứng, mềm ra, vỡ mủ loét và lànhsẹo. Ví dụ: gôm giang mai III. 2.3.6- U (tumor): Tổn thương ở da và tổ chức dưới da, chắc, gồ cao, kích thước thường lớn hơn1cm, phát triển giống như cục.chia thành 2 lọai u lành và u ác tính. 2.4- Tổn thương mất da: do mất sự toàn vẹn của da, nông hoặc sâu. 2.4.1- Vết trợt (erosion): là tổn t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CƠ BẢN VỀ TỔN THƯƠNGCƠ BẢN VỀ TỔN THƯƠNG CƠ BẢN VỀ TỔN THƯƠNG 1. Định nghĩa: + Tổn thương cơ bản là tổn thương đơn giản nhất, phản ánh những biến đổibệnh lý cơ bản nhất của da. Người ta thường quen phân biệt tổn th ương cơ bảnnguyên phát thường tương ứng với quá trình thương tổn đầu tiên và tổn thương cơbản thứ phát diễn tả tiến triển của quá trình ban đầu ( ví dụ sự cô dặc chất huyếtthanh, máu hoặc mủ của một bọng nước, một mụn nước hoặc một mụn mủ dẫnđến sự hình thành một vẩy tiết). + Muốn chẩn đoán bệnh ngoài da phải biết phân biệt, phân tích tổn thươngcơ bản. + Có nhiều cách phân loại tổn thương cơ bản. 2. Phân loại: thường chia thành 2 loại : tổn thương cơ bản nguyên phát và tổn thương cơ bản thứ phát 2.1.Dát(macule),dát là tổn thương thay đổi màu sắc da: + Nhìn thấy được do thay đổi màu sắc + Không sờ thấy được vì không gờ cao trên mức da. 2.1. 1. Dát viêm: do giãn mạch, xung huyết nhất thời ở trung bì, ấn kính làmdồn máu sẽ mất dát , bỏ ra máu trở lại , lại xuất hiện dát , thường có màu hồng ,đỏ tươi, đỏ tím, sau khi khỏi, lặn không để lại di tích gì hoặc hơi róc vẩy da mỏng,sẫm màu. Nguyên nhân gây ra dát viêm, ban đỏ (erythema) rất khác nhau, ví dụ ban đỏtrong dị ứng thuốc, đào ban (roseole) trong giang mai II cũng là một loại dátviêm. 2.1.2. Dát không viêm: Không do quá trình viêm, có thay đổi màu sắc da, ấn kính không mất dát. Dát sẫm màu:như trong bệnh xạm da, tàn nhang. Dát bạc màu:như trong bạch tạng (albinos) và bạch biến (vitiligo). Dát xuất huyết (purpura) ấn kính không mất dát. Giãn mao mạch dưới da (telangiectasie). Dát do xăm trổ vào da (tattoo). 2.2- Tổn thương lỏng: + Gồ cao trên mức da, chứa thanh dịch, có khi cả mủ hoặc máu. + Hình tròn hoặc bán cầu. + Nông hoặc sâu, dễ vỡ hoặc khó vỡ, khi vỡ để lại vết trợt, đóng vẩy tiết,lành thường không để lại sẹo. 2.2.1. Mụn nước (vesicule): kích thước bằng đầu ghim, hạt kê,1-2mm đườngkính, bên trong chứa dịch. Mụn nước trong bệnh eczema nhỏ bằng đầu ghim,nông, tự vỡ, san sát bên nhau kín khắp bề mặt thương tổn, đùn từ dưới lên hết lớpnày đến lớp khác. Mụn nước trong bệnh tổ đỉa (dyshidrosis) là mụn nước sâu kíchthước1-2mm như khảm vào da. 2.2.2. Bọng nước (bulla): kích thước vài mm đến 1-2 cm như trong bệnhzôna, bệnh duhring-brocq... 2.2.3. Phỏng nước (phlyctena): kích th ước vài cm đường kính, bằng quả cau,quả trứng gà như trong bệnh pemphigus, dị ứng thuốc thể phỏng nước. 2.2.4. Mụn mủ (pustule): tổn thương lỏng, gồ cao, bên trong chứa mủ nhưtrong bệnh chốc lây (impetigo), thuỷ đậu (varicella), vẩy nến mụn mủ. 2.3- Tổn thương chắc: Gồ cao trên mức da. Nắn chắc, chọc ra không có dịch. 2.3.1- Sẩn (papule): là tổn thương chắc, gồ cao trên mặt da. Chia thành: + Sẩn viêm: do thâm nhiễm tế bào ở chân bì, như sẩn giang mai II, sẩn trứngcá. + Sẩn không viêm: do tăng sinh thượng bì (tăng gai như trong sẩn hạt cơm)hoặc do trong trung bì có ứ đọng sản phẩm bệnh lý (bệnh u vàng). + Sẩn có nhiều loại hình thái khác nhau, nh ư sẩn tròn, dẹt hơi bóng trongbệnh viêm da thần kinh; sẩn hình chóp nón, khu trú ở chân lông trong bệnh dàysừng nang lông; sẩn hình đa giác,màu tím hoa cà (bệnh liken phẳng), có loại sẩn todẹt thành đám mảng như trong bệnh vẩy nến. 2.3.2- Sẩn mày đay (urticaria, wheal): Sẩn phù nề, gồ cao,do thoát dịch, giãn mạch tạo nên sẩn mày đay, có tínhchất nhất thời.giới hạn rõ,lỗ chân lông dãn rộng. + Xuất hiện đột ngột, biến đi nhanh chóng (một vài giờ, một vài ngày) khôngđể lại vết tích gì trên da. + Màu hồng hoặc màu da, trung tâm có khi nh ạt màu hơn. + Kích thước vài mm, 1- 2 cm có khi liên kết thành mảng lớn vằn vèo nhưhình bản đồ. + Thường kèm theo ngứa dữ dội. + Có khi kèm ỉa lỏng, khó thở . 2.3.3 - Củ (tubercule): Là tổn thương chắc, gồ cao hơn mặt da, thâm nhiễm ở toàn bộ chân bì ,hạbì.kích thước gần như sẩn. Củ viêm màu đỏ hồng, hoặc vàng, màu đồng, gờ cao trên mức da, tiến triểnthường thành loét, để lại sẹo hay vết teo da, ví dụ: củ viêm trong luput, lao, củgiang mai III. 2.3.4- Cục (nodule): Tổn thương chắc, ban đầu chìm ,sau gồ cao, kích thước bằng hạt ngô, quảcau, tổn thương ở tổ chức dưới da. Cục viêm như gôm giang mai III, thường loét để lại sẹo. 2.3.5- Gôm (gomme): Là cục nhưng tiến triển qua 4 giai đoạn: cứng, mềm ra, vỡ mủ loét và lànhsẹo. Ví dụ: gôm giang mai III. 2.3.6- U (tumor): Tổn thương ở da và tổ chức dưới da, chắc, gồ cao, kích thước thường lớn hơn1cm, phát triển giống như cục.chia thành 2 lọai u lành và u ác tính. 2.4- Tổn thương mất da: do mất sự toàn vẹn của da, nông hoặc sâu. 2.4.1- Vết trợt (erosion): là tổn t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng tổn thương tổn thương cơ bảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 146 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 141 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 140 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 139 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 115 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 84 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 77 0 0 -
40 trang 61 0 0