Cơ cấu chi phí của hàng không
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.62 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chi phí nhiên liệu Các hãng hàng không thường chi khoảng 10%–15% tổng chi phí vào chi phí nhiên liệu, và việc tiêu thụ nhiên liệu có sự khác nhau lớn tùy thuộc vào tuổi thọ và loại máy bay cũng như độ dài của từng chặng bay. Những chặng bay dài hơn tương ứng với chi phí nhiên liệu thấp trên số dặm và số ghế sẵn có kể từ khi cất cánh và khi hạ cánh là những thời điểm tiêu thụ lượng xăng rất lớn. Các hãng hàng không có cam kết với một số hoạt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ cấu chi phí của hàng không Cơ cấu chi phí của hàng khôngChi phí nhiên liệuCác hãng hàng không thường chi khoảng 10%–15% tổng chi phí vào chi phínhiên liệu, và việc tiêu thụ nhiên liệu có sự khác nhau lớn tùy thuộc vào tuổithọ và loại máy bay cũng như độ dài của từng chặng bay. Những chặng baydài hơn tương ứng với chi phí nhiên liệu thấp trên số dặm và số ghế sẵn có kểtừ khi cất cánh và khi hạ cánh là những thời điểm tiêu thụ lượng xăng rất lớn.Các hãng hàng không có cam kết với một số hoạt động để hạn chế chi phínhiên liệu, ví dụ như việc kinh doanh các sản phẩm thông thường và ký kếtcác hợp đồng dài hạn.Chi cho các dịnh vụ hàng khôngCác dịch vụ hàng không, chiếm 15%–20% tổng chi phí, bao gồm việc bánhàng, tiếp thị, bảo hiểm, và tiền hoa hồng phải trả cho các đối tác bên ngoàinhư các đại lý du lịch. Sự gia tăng nhanh chóng việc đặt vé trực tuyến đã giúpcác hãng hàng không lớn giảm được các khoản tiền hoa hồng phải trả cho cácđại lý du lịch, và các hãng hàng không mà có thể tối đa hóa việc đặt chỗ trướctrên trang web của chính mình lại có thể giảm đáng kể các chi phí. Hầu hếtnhững chi phí dịch vụ giảm được này lại bù lại các chi phí ngày càng gia tăngcho an ninh và bảo hiểm sau sự kiện khủng bố ngày 11 tháng 9.Khấu hao, thuê máy bay và các chi phí thuê cơ sở vật chấtMáy bay và các chi phí thuê cơ sở vật chất chiếm khoảng 15% tổng chi phí.Hai nhà cung cấp máy bay chính là Boeing và Airbus, ganh đua trong nhữnghợp đồng dài hạn với các hãng hàng không.Một số hãng hàng không thích làm việc với duy nhất một nhà cung cấp máybay hơn để có thể có được những hợp đồng có lợi hơn, trong khi có nhữnghãng khác lại thích có nhiều nhà cung cấp hơn để tránh tầm ảnh hưởng màmột nhà cung cấp duy nhất có thể nắm giữ.Một số hãng thậm chí còn chọn cách hoạt động với duy nhất một loại khungmáy bay để đơn giản quá trình bảo dưỡng và giảm tính phức tạp. Nhữngnguồn cung cấp máy bay khác là thị trường máy bay cho thuê hay máy bayđã qua sử dụng.Các hãng lớn thuê khoảng 55% của các nhà cung cấp do giá cho thuê rẻ hơnmà các nhà cho thuê cung cấp vì họ là những người có thể có được tình hìnhtài chính hấp dẫn hơn do điểm xếp hạng tín dụng cao hơn.Các chi phí khácNhững hạng mục khác chiếm phần còn lại trong các loại chi phí. Chi phí đồăn cũng rất khác nhau trong ngành hàng không, bởi vì một số hãng thì cungcấp những bữa ăn đầy đủ trong khi những hãng khác thì chỉ phục vụ nhữngbữa ăn nhẹ.Chi phí về các nguyên vật liệu phục vụ công tác bảo dưỡng cũng bị ảnhhưởng trực tiếp bởi tuổi thọ của máy bay và loại máy bay, với những máybay mới hơn thì sẽ tốn chi phí thấp hơn nhiều. Phí hạ cánh cũng sẽ phải trảcho các cảng hảng không theo thang đối chiếu, phụ thuộc vào trọng lượngcủa máy bay. Đường băng hạ cánh tại các cảng hàng không giới hạn bốnđường cũng khó mà có thể cho máy bay ghé qua.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ cấu chi phí của hàng không Cơ cấu chi phí của hàng khôngChi phí nhiên liệuCác hãng hàng không thường chi khoảng 10%–15% tổng chi phí vào chi phínhiên liệu, và việc tiêu thụ nhiên liệu có sự khác nhau lớn tùy thuộc vào tuổithọ và loại máy bay cũng như độ dài của từng chặng bay. Những chặng baydài hơn tương ứng với chi phí nhiên liệu thấp trên số dặm và số ghế sẵn có kểtừ khi cất cánh và khi hạ cánh là những thời điểm tiêu thụ lượng xăng rất lớn.Các hãng hàng không có cam kết với một số hoạt động để hạn chế chi phínhiên liệu, ví dụ như việc kinh doanh các sản phẩm thông thường và ký kếtcác hợp đồng dài hạn.Chi cho các dịnh vụ hàng khôngCác dịch vụ hàng không, chiếm 15%–20% tổng chi phí, bao gồm việc bánhàng, tiếp thị, bảo hiểm, và tiền hoa hồng phải trả cho các đối tác bên ngoàinhư các đại lý du lịch. Sự gia tăng nhanh chóng việc đặt vé trực tuyến đã giúpcác hãng hàng không lớn giảm được các khoản tiền hoa hồng phải trả cho cácđại lý du lịch, và các hãng hàng không mà có thể tối đa hóa việc đặt chỗ trướctrên trang web của chính mình lại có thể giảm đáng kể các chi phí. Hầu hếtnhững chi phí dịch vụ giảm được này lại bù lại các chi phí ngày càng gia tăngcho an ninh và bảo hiểm sau sự kiện khủng bố ngày 11 tháng 9.Khấu hao, thuê máy bay và các chi phí thuê cơ sở vật chấtMáy bay và các chi phí thuê cơ sở vật chất chiếm khoảng 15% tổng chi phí.Hai nhà cung cấp máy bay chính là Boeing và Airbus, ganh đua trong nhữnghợp đồng dài hạn với các hãng hàng không.Một số hãng hàng không thích làm việc với duy nhất một nhà cung cấp máybay hơn để có thể có được những hợp đồng có lợi hơn, trong khi có nhữnghãng khác lại thích có nhiều nhà cung cấp hơn để tránh tầm ảnh hưởng màmột nhà cung cấp duy nhất có thể nắm giữ.Một số hãng thậm chí còn chọn cách hoạt động với duy nhất một loại khungmáy bay để đơn giản quá trình bảo dưỡng và giảm tính phức tạp. Nhữngnguồn cung cấp máy bay khác là thị trường máy bay cho thuê hay máy bayđã qua sử dụng.Các hãng lớn thuê khoảng 55% của các nhà cung cấp do giá cho thuê rẻ hơnmà các nhà cho thuê cung cấp vì họ là những người có thể có được tình hìnhtài chính hấp dẫn hơn do điểm xếp hạng tín dụng cao hơn.Các chi phí khácNhững hạng mục khác chiếm phần còn lại trong các loại chi phí. Chi phí đồăn cũng rất khác nhau trong ngành hàng không, bởi vì một số hãng thì cungcấp những bữa ăn đầy đủ trong khi những hãng khác thì chỉ phục vụ nhữngbữa ăn nhẹ.Chi phí về các nguyên vật liệu phục vụ công tác bảo dưỡng cũng bị ảnhhưởng trực tiếp bởi tuổi thọ của máy bay và loại máy bay, với những máybay mới hơn thì sẽ tốn chi phí thấp hơn nhiều. Phí hạ cánh cũng sẽ phải trảcho các cảng hảng không theo thang đối chiếu, phụ thuộc vào trọng lượngcủa máy bay. Đường băng hạ cánh tại các cảng hàng không giới hạn bốnđường cũng khó mà có thể cho máy bay ghé qua.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chiến lược phát triển môi trường quản trị chuyên đề kinh doanh kiến thức quản trị chiến lược kinh doanh quản trị bán hàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
37 trang 675 11 0
-
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 383 1 0 -
Bài giảng Quản trị bán hàng (2020): Phần 1
69 trang 347 2 0 -
3 trang 328 10 0
-
Bí quyết đặt tên cho doanh nghiệp của bạn
6 trang 322 0 0 -
109 trang 268 0 0
-
Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả và các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch bán hàng
7 trang 234 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 217 0 0 -
Bài thuyết trình nhóm: Giới thiệu cơ cấu tổ chức công ty lữ hành Saigontourist
7 trang 202 0 0 -
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực ( Lê Thị Thảo) - Chương 4 Tuyển dụng nhân sự
40 trang 200 0 0