Cơ chế phá hoại đê biển do sóng trong trường hợp có bão lớn
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.19 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hệ thống đê biển hiện nay đã được nâng cấp đáng kể, đây là cơ sở quan trọng cho việc phát triển kinh tế các vùng ven biển. Tuy nhiên, cần tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống đê biển. Tham khảo bài viết "Cơ chế phá hoại đê biển do sóng trong trường hợp có bão lớn" để hiểu hơn về vấn đề này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ chế phá hoại đê biển do sóng trong trường hợp có bão lớnWave induced failure mechanisms of sea dikes during a typhoon Nguyen Van Thin1, Ngo Tri Vieng2, Nguyen Ba Quy2 Cơ chế phá hoại đê biển do sóng trong trường hợp có bão lớn Nguyễn Văn Thìn1, Ngô Trí Viềng2, Nguyễn Bá Quỳ21. Giới thiệuHệ thống đê biển hiện nay đã được nâng cấp đáng kể, đây là cơ sở quan trọng cho việcphát triển kinh tế các vùng ven biển. Tuy nhiên, cần tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống đêbiển lên một tầm mới vì:- Việc nâng tầm đê biển lên một bước mới sẽ là tiền đề thúc đẩy phát triển tổng hợp kinhtế, xã hội và du lịch tại các vùng ven biển. Đồng thời, đê biển sẽ góp phần tạo ra mộtphòng tuyến vững chắc bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng ven biển như định hướng pháttriển các vùng của Đảng “kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh, quốcphòng”.- Đê biển chưa là một chỉnh thể đồng bộ, bền vững: nhiều vị trí chưa có kè bảo vệ nênnguy cơ sạt lở mái phía biển là rất lớn; một số vùng biển tiến mặc dù đã có kè mái đê phíabiển nhưng chưa có giải pháp bảo vệ bãi nên khả năng mất ổn định chân kè khi bãi bị bàomòn, hạ thấp; mặt đê dễ xói lở, sình lầy khi mưa bão hoặc sóng to nên không thể ứng cứuđược khi xảy ra sự cố; thân đê đắp bằng đất cát pha (có nơi bằng cát) nên rất dễ bị xói mòn,rửa trôi; cống dưới đê đã xây dựng từ lâu chưa được tu sửa, không đảm bảo an toàn cho đê,chưa đủ số lượng để kiểm soát mặn phục vụ phát triển kinh tế.- Do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, sự gia tăng về tần số và cường độ của thiên tai(bão) đe doạ đến an toàn của đê biển (theo thống kê sơ bộ, trong những năm gần đây số cơnbão xuất hiện ở Biển Đông có ảnh hưởng đến nước ta nhiều hơn, đặc biệt số cơn bão có sứcgió mạnh cấp 10, cấp 12, giật trên cấp 12 chiếm tỷ lệ lớn hơn so với các thập kỷ trước).- Công nghệ mới phát triển: Hệ thống kè mỏ hàn ngang bảo vệ bãi biển Hải Hậu trước đâyđã thi công bằng đá đổ bị hư hỏng, mất dần tác dụng theo thời gian. Hiện nay, với sự pháttriển của khoa học, công nghệ và mở rộng hợp tác quốc tế có thể áp dụng nhiều loại kếtcấu mới bền vững hơn và đã thử nghiệm thành công ở chính vị trí này.- Nếu không tiếp tục nâng cấp, củng cố thì hàng loạt đoạn đê biển có nguy cơ sạt lở, mất đinhững thành quả đã đạt được của các dự án đã đầu tư.Khối lượng cần tu bổ, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống đê biển, đê cửa sông các tỉnh venbiển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam là rất lớn, do đó việc xác định điều tra độ ổn định củađê biển đoạn từ Quảng Ninh đến Quảng Nam là cần thiết để từ đó có cơ sở khoa học choviệc xác định nâng cấp đê biển hiện có.1 Water Resources University; 175 Tay Son, Hanoi, Vietnam2 Water Resources University; 175 Tay Son, Hanoi, Vietnam2442. Mô phỏng các hình thức phá hoại đê biển Hình 1. Các hình thức phá hoại đê biểnMột số dạng đê kè bị hư hỏng thượng găp trên tuyến đê biển Việt Nam Hình 2. Dòng ven và sóng gây xói, mái đê và kè phía biển dưới chân kè Hình 3. Sóng leo và nước dâng gây trượt mái đê phía biển Hình 4. Sóng leo lớn gây nước tràn qua mặt đê dẫn đến xói mặt đê và mái đê phía sau 245 Hình 5. Sóng tràn qua đỉnh đê có không có tường chắn sóng Hình 6. Sóng tràn qua đỉnh đê có tường chắn sóng Hình 7. Sóng tràn sạt mái đê phía trong đồngTác động của sóngSóng biển gây ra các tác động mạnh có thể gây xói lở bờ, bãi và đáy biển, cũng như có thểlàm mất ổn định và phá vỡ các kết cấu công trình bảo vệ bờ, bãi và đáy biển.Thông thường, có hai trạng thái sóng đặc trưng, đó là sóng bình thường và sóng lớn.Hình 8 là sơ đồ thể hiện sóng bình thường hàng ngày tác dụng vào bờ và bãi biển. Mái dốccủa bờ và bãi biển ở trạng thái cân bằng ổn định trong điều kiện sóng và dòng chảy bìnhthường.246 Hình 8. Sơ đồ sóng bình thường vỗ vào bờ biển Hình 9. Sơ đồ sóng lớn gây xói lở bờ biểnHình 9 là sơ đồ thể hiện sóng lớn khi có gió bão tác dụng vào bờ và bãi biển; mái dốc củabờ và bãi biển bị xói lở và lấp xuống chân mái dốc của bãi biển; bờ và bãi biển đang ởtrạng thái mất ổn định.I. Cơ chế phá hoại đê biển trong trường hợp mực nước triều thấpTrong trường hợp triều thấp Biểu đồ áp lực được tính như sau: Bảng 1: Tính áp lực sóng lên mái nghiêng cho bão cấp 9 với mức nước triều (+2.0): (Cao trình bãi -0.00) Hs Ls m Hs/ Ls Ls /Hs Ks Kt Ptcl Pd 0,4Pd 0,1Pd 0,7 17 2 0,0412 24,286 1,0089 1,35 3,3 30,866 12,346 3,0866 0,7 17 4 0,0412 24,286 0,9702 1,35 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ chế phá hoại đê biển do sóng trong trường hợp có bão lớnWave induced failure mechanisms of sea dikes during a typhoon Nguyen Van Thin1, Ngo Tri Vieng2, Nguyen Ba Quy2 Cơ chế phá hoại đê biển do sóng trong trường hợp có bão lớn Nguyễn Văn Thìn1, Ngô Trí Viềng2, Nguyễn Bá Quỳ21. Giới thiệuHệ thống đê biển hiện nay đã được nâng cấp đáng kể, đây là cơ sở quan trọng cho việcphát triển kinh tế các vùng ven biển. Tuy nhiên, cần tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống đêbiển lên một tầm mới vì:- Việc nâng tầm đê biển lên một bước mới sẽ là tiền đề thúc đẩy phát triển tổng hợp kinhtế, xã hội và du lịch tại các vùng ven biển. Đồng thời, đê biển sẽ góp phần tạo ra mộtphòng tuyến vững chắc bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng ven biển như định hướng pháttriển các vùng của Đảng “kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh, quốcphòng”.- Đê biển chưa là một chỉnh thể đồng bộ, bền vững: nhiều vị trí chưa có kè bảo vệ nênnguy cơ sạt lở mái phía biển là rất lớn; một số vùng biển tiến mặc dù đã có kè mái đê phíabiển nhưng chưa có giải pháp bảo vệ bãi nên khả năng mất ổn định chân kè khi bãi bị bàomòn, hạ thấp; mặt đê dễ xói lở, sình lầy khi mưa bão hoặc sóng to nên không thể ứng cứuđược khi xảy ra sự cố; thân đê đắp bằng đất cát pha (có nơi bằng cát) nên rất dễ bị xói mòn,rửa trôi; cống dưới đê đã xây dựng từ lâu chưa được tu sửa, không đảm bảo an toàn cho đê,chưa đủ số lượng để kiểm soát mặn phục vụ phát triển kinh tế.- Do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, sự gia tăng về tần số và cường độ của thiên tai(bão) đe doạ đến an toàn của đê biển (theo thống kê sơ bộ, trong những năm gần đây số cơnbão xuất hiện ở Biển Đông có ảnh hưởng đến nước ta nhiều hơn, đặc biệt số cơn bão có sứcgió mạnh cấp 10, cấp 12, giật trên cấp 12 chiếm tỷ lệ lớn hơn so với các thập kỷ trước).- Công nghệ mới phát triển: Hệ thống kè mỏ hàn ngang bảo vệ bãi biển Hải Hậu trước đâyđã thi công bằng đá đổ bị hư hỏng, mất dần tác dụng theo thời gian. Hiện nay, với sự pháttriển của khoa học, công nghệ và mở rộng hợp tác quốc tế có thể áp dụng nhiều loại kếtcấu mới bền vững hơn và đã thử nghiệm thành công ở chính vị trí này.- Nếu không tiếp tục nâng cấp, củng cố thì hàng loạt đoạn đê biển có nguy cơ sạt lở, mất đinhững thành quả đã đạt được của các dự án đã đầu tư.Khối lượng cần tu bổ, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống đê biển, đê cửa sông các tỉnh venbiển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam là rất lớn, do đó việc xác định điều tra độ ổn định củađê biển đoạn từ Quảng Ninh đến Quảng Nam là cần thiết để từ đó có cơ sở khoa học choviệc xác định nâng cấp đê biển hiện có.1 Water Resources University; 175 Tay Son, Hanoi, Vietnam2 Water Resources University; 175 Tay Son, Hanoi, Vietnam2442. Mô phỏng các hình thức phá hoại đê biển Hình 1. Các hình thức phá hoại đê biểnMột số dạng đê kè bị hư hỏng thượng găp trên tuyến đê biển Việt Nam Hình 2. Dòng ven và sóng gây xói, mái đê và kè phía biển dưới chân kè Hình 3. Sóng leo và nước dâng gây trượt mái đê phía biển Hình 4. Sóng leo lớn gây nước tràn qua mặt đê dẫn đến xói mặt đê và mái đê phía sau 245 Hình 5. Sóng tràn qua đỉnh đê có không có tường chắn sóng Hình 6. Sóng tràn qua đỉnh đê có tường chắn sóng Hình 7. Sóng tràn sạt mái đê phía trong đồngTác động của sóngSóng biển gây ra các tác động mạnh có thể gây xói lở bờ, bãi và đáy biển, cũng như có thểlàm mất ổn định và phá vỡ các kết cấu công trình bảo vệ bờ, bãi và đáy biển.Thông thường, có hai trạng thái sóng đặc trưng, đó là sóng bình thường và sóng lớn.Hình 8 là sơ đồ thể hiện sóng bình thường hàng ngày tác dụng vào bờ và bãi biển. Mái dốccủa bờ và bãi biển ở trạng thái cân bằng ổn định trong điều kiện sóng và dòng chảy bìnhthường.246 Hình 8. Sơ đồ sóng bình thường vỗ vào bờ biển Hình 9. Sơ đồ sóng lớn gây xói lở bờ biểnHình 9 là sơ đồ thể hiện sóng lớn khi có gió bão tác dụng vào bờ và bãi biển; mái dốc củabờ và bãi biển bị xói lở và lấp xuống chân mái dốc của bãi biển; bờ và bãi biển đang ởtrạng thái mất ổn định.I. Cơ chế phá hoại đê biển trong trường hợp mực nước triều thấpTrong trường hợp triều thấp Biểu đồ áp lực được tính như sau: Bảng 1: Tính áp lực sóng lên mái nghiêng cho bão cấp 9 với mức nước triều (+2.0): (Cao trình bãi -0.00) Hs Ls m Hs/ Ls Ls /Hs Ks Kt Ptcl Pd 0,4Pd 0,1Pd 0,7 17 2 0,0412 24,286 1,0089 1,35 3,3 30,866 12,346 3,0866 0,7 17 4 0,0412 24,286 0,9702 1,35 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cơ chế phá hoại đê biển Phá hoại đê biển do sóng Phá hoại đê biển Hệ thống đê biển Phát triển kinh tế biển Hình thức phá hoại đê biểnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế biển trong thời kỳ đổi mới
3 trang 145 0 0 -
27 trang 41 0 0
-
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây triều cường cao kèm theo sóng lớn tại ven biển Tây Cà Mau
13 trang 36 0 0 -
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
10 trang 32 0 0 -
Phát triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam thực trạng và một số bài học
14 trang 31 0 0 -
các vấn đề và cách tiếp cận kinh tế biển cho Việt Nam: Phần 1
186 trang 31 0 0 -
172 trang 31 0 0
-
11 trang 30 0 0
-
Đại dương và biển đảo Việt Nam - Đảo Lý Sơn: Phần 1
60 trang 29 0 0 -
các vấn đề và cách tiếp cận kinh tế biển cho Việt Nam: Phần 2
260 trang 28 0 0