CO GIẬT SAU ĐỘT QUỊ
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 147.85 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đột quị là nguyên nhân thông thường nhất gây co giật ở người cao tuổi, và co giật là di chứng thần kinh thông thường nhất của đột quị. Từ khi bị đột quị cho đến nhiều năm sau, khoảng 10% các bệnh nhân đột quị bị co giật. Bài báo này thảo luận về những hiểu biết hiện nay về dịch tễ học, bệnh sinh, phân loại, đặc điểm lâm sàng, những xét nghiệm chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt, vấn đề điều trị các cơn co giật có liên quan tới các tổn thương mạch máu não...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CO GIẬT SAU ĐỘT QUỊ CO GIẬT SAU ĐỘT QUỊĐột quị là nguyên nhân thông thường nhất gây co giật ở người cao tuổi, và co giậtlà di chứng thần kinh thông thường nhất của đột quị. Từ khi bị đột quị cho đếnnhiều năm sau, khoảng 10% các bệnh nhân đột quị bị co giật. B ài báo này thảoluận về những hiểu biết hiện nay về dịch tễ học, bệnh sinh, phân loại, đặc điểmlâm sàng, những xét nghiệm chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt, vấn đề điều trị cáccơn co giật có liên quan tới các tổn thương mạch máu não khác nhau với tiêu điểmlà sử dụng thuốc chống động kinh ở người cao tuổi.DỊCH TỄ HỌC.Trong các nghiên cứu quần thể, đột quị là nguyên nhân gây co giật thông thườngnhất ở những người trên 35 tuổi. Ở những người cao tuổi, đột quị giải thích chohơn một nửa những ca bệnh động kinh được chẩn đoán mới đây, trong đó nguyênnhân được xác định, hơn các bệnh lý thoái hóa, u não và chấn thương đầu. Từ cácdữ liệu đăng ký đột quị, khoảng 5% đến 20% những người bị đột quị sau đó sẽ bịco giật. Nhưng bệnh động kinh (cơn co giật tái phát) sẽ phát triển chỉ ở một số nhỏtrong nhóm này. Vì vậy, mỗi năm, hơn 730000 người trong nước bị đột quị, tỉ lệco giật sau đột quị duy trì là khoảng 36500 ca mới mỗi năm.Một nghiên cứu vớihệ phương pháp chính xác và lớn nhất nhằn đánh giá động kinh sau đột quị õ lànghiên cứu tiến cứu đa trung tâm do Nhóm nghiên cứu động kinh sau đột quị.Nghiên cứu gồm 1897 bệnh nhân và đã tìm được tần xuất co giật chung là 8,9%.Cơn co giật tái phát diễn biến thành bệnh động kinh thì hiếm, khoảng 2,5% sốbệnh nhân, nhưng chỉ theo dõi trung bình được khoảng 9 tháng.Cơn co giật có thể thường xảy ra sau đột quị xuất huyết não hơn là sau nhồi máunão.Bladin và cộng sự đã tìm thấy tần xuất co giật là 10,6% trong 265 bệnh nhân xuấthuyết trong sọ so với 8,6% trong 1632 bệnh nhân nhồi máu não. Trong nhữngnghiên cứu tiến cứu khác, cơn co giật có tỷ lệ 4,4% trong 1000 bệnh nhân, baogồm 15,4% đối với xuất huyết trong sọ lan rộng hoặc trong thùy não, 8,5% vớixuất huyết dưới nhện, 6,5% với nhồi máu vùng vỏ và 3,7% với cơn thiếu máu nãothoáng qua. Cơn co giật là hình ảnh của xuất huyết trong sọ là 30% với 1402 bệnhnhân. Trong số 95 bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do phình mạch tần xuất cơn cogiật xảy ra trước nhập viện là cao hơn (17,9%) trong bệnh viện (4,1%).PHÂN LOẠI VÀ BỆNH SINH.Cơn co giật sau đột quị được phân loại thành khởi phát sớm và khởi phát muộndựa theo thời điểm xảy ra của chúng sau thiếu máu não theo kiếu có thể so sánhvới co giật sau chấn thương sọ não. Một thời điểm 2 tuần sau đột quị đã được thừanhận để phân biệt giữa co giật sau đột quị sớm và muộn. Các cơ chế và đặc điểmkhác biệt của co giật sau đột quị dựa theo sự gần gũi của chúng với thiếu máu n ãođã được đề xuất nhưng không tồn tại căn cứ sinh lý bệnh r õ ràng đối với thời điểm2 tuần.Những cơn co giật khởi phát sớm nhất xuất hiện 1 đến 2 ngày đầu tiên sau thiếumáu não. Hầu như một nửa (43%) trong tổng số bệnh nhân trong Nghi ên CứuĐộng Kinh Sau Đột Quị ( Stroke After Seizures Study) bị co giật trong vòng 24giờ đầu tiên sau đột quị. Trong những lô nghiên cứu giới hạn chỉ những ca co giậtkhởi phát sớm, 90% trong số 30 ca bị trong vòng 24 giờ đầu tiên. Phần lớn các cơnco giật liên quan với xuất huyết não cũng xất hiện lúc khởi phát hoặc trong vòng24 giờ đấu tiên.Trong quá trình tổn thương thiếu máu cấp, việc tập trung calci và natri trong tế bàocóthể dẫn đến khử cực điện thế màng và các tác động khác qua trung gian calci.Những thay đổi về ion khu trú này có thể làm ngưỡng co giật thấp hơn. Độc tínhdo kích thích của glutamate là cơ chế được biết từ lâu về chết tế bào trong dạngđột quị thực nghiệm. Các thuốc antiglutamatergiccó thể cũng có vai tr ò bảo vệthần kinh trong đột quị ngoài vai trò trong điều trị động kinh.Kích thước của vùng rối loạn chuyển hóa có thể cũng liên quan với nguyên nhângây động kinh khởi phát sớm. Trong bối cảnh tổn thương rộng do thiếu oxy dothiếu máu, mức cao các chất dẫn truyền thần kinh có độc tính do kích thích có thểđược giải phóng ngoài tế bào. Trong các nghiên cứu về não sau thiếu máu trên cácdạng động vật thực nghiệm, các nơron ở tân vỏ não và hipocampus bị biến đổi tínhchất màng tế bào và tăng khả năng bị kích thích, điều này có lẽ làm ngưỡng khởiphát động kinh thấp hơn. Vùng tranh tối tranh sáng do thiếu máu, vùng mà các môkề cận với trung tâm nhồi máu có thể sống được trong đột quị thiếu máu n ão ,chứa những mô nhạy cảm về điện học có thể là trung tâm của ổ động kinh.Thêm vào với thiếu máu cục bộ, giảm tưới máu toàn bộ có thể gây động kinh.Bệnh não thiếu máu cục bộ-giảm oxy là một trong những nguyên nhân thôngthường nhất của tình trạng động kinh và thường có tiên lượng xấu. Đặc biệt dễ bịtổn thương do thiếu máu là hypocampus, là vùng đặc biệt dễ gây co giật.Trong những cơn co giật khởi phát muộn, ngược lại, xuất hiện những thay đổivĩnh viễn trong khả n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CO GIẬT SAU ĐỘT QUỊ CO GIẬT SAU ĐỘT QUỊĐột quị là nguyên nhân thông thường nhất gây co giật ở người cao tuổi, và co giậtlà di chứng thần kinh thông thường nhất của đột quị. Từ khi bị đột quị cho đếnnhiều năm sau, khoảng 10% các bệnh nhân đột quị bị co giật. B ài báo này thảoluận về những hiểu biết hiện nay về dịch tễ học, bệnh sinh, phân loại, đặc điểmlâm sàng, những xét nghiệm chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt, vấn đề điều trị cáccơn co giật có liên quan tới các tổn thương mạch máu não khác nhau với tiêu điểmlà sử dụng thuốc chống động kinh ở người cao tuổi.DỊCH TỄ HỌC.Trong các nghiên cứu quần thể, đột quị là nguyên nhân gây co giật thông thườngnhất ở những người trên 35 tuổi. Ở những người cao tuổi, đột quị giải thích chohơn một nửa những ca bệnh động kinh được chẩn đoán mới đây, trong đó nguyênnhân được xác định, hơn các bệnh lý thoái hóa, u não và chấn thương đầu. Từ cácdữ liệu đăng ký đột quị, khoảng 5% đến 20% những người bị đột quị sau đó sẽ bịco giật. Nhưng bệnh động kinh (cơn co giật tái phát) sẽ phát triển chỉ ở một số nhỏtrong nhóm này. Vì vậy, mỗi năm, hơn 730000 người trong nước bị đột quị, tỉ lệco giật sau đột quị duy trì là khoảng 36500 ca mới mỗi năm.Một nghiên cứu vớihệ phương pháp chính xác và lớn nhất nhằn đánh giá động kinh sau đột quị õ lànghiên cứu tiến cứu đa trung tâm do Nhóm nghiên cứu động kinh sau đột quị.Nghiên cứu gồm 1897 bệnh nhân và đã tìm được tần xuất co giật chung là 8,9%.Cơn co giật tái phát diễn biến thành bệnh động kinh thì hiếm, khoảng 2,5% sốbệnh nhân, nhưng chỉ theo dõi trung bình được khoảng 9 tháng.Cơn co giật có thể thường xảy ra sau đột quị xuất huyết não hơn là sau nhồi máunão.Bladin và cộng sự đã tìm thấy tần xuất co giật là 10,6% trong 265 bệnh nhân xuấthuyết trong sọ so với 8,6% trong 1632 bệnh nhân nhồi máu não. Trong nhữngnghiên cứu tiến cứu khác, cơn co giật có tỷ lệ 4,4% trong 1000 bệnh nhân, baogồm 15,4% đối với xuất huyết trong sọ lan rộng hoặc trong thùy não, 8,5% vớixuất huyết dưới nhện, 6,5% với nhồi máu vùng vỏ và 3,7% với cơn thiếu máu nãothoáng qua. Cơn co giật là hình ảnh của xuất huyết trong sọ là 30% với 1402 bệnhnhân. Trong số 95 bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do phình mạch tần xuất cơn cogiật xảy ra trước nhập viện là cao hơn (17,9%) trong bệnh viện (4,1%).PHÂN LOẠI VÀ BỆNH SINH.Cơn co giật sau đột quị được phân loại thành khởi phát sớm và khởi phát muộndựa theo thời điểm xảy ra của chúng sau thiếu máu não theo kiếu có thể so sánhvới co giật sau chấn thương sọ não. Một thời điểm 2 tuần sau đột quị đã được thừanhận để phân biệt giữa co giật sau đột quị sớm và muộn. Các cơ chế và đặc điểmkhác biệt của co giật sau đột quị dựa theo sự gần gũi của chúng với thiếu máu n ãođã được đề xuất nhưng không tồn tại căn cứ sinh lý bệnh r õ ràng đối với thời điểm2 tuần.Những cơn co giật khởi phát sớm nhất xuất hiện 1 đến 2 ngày đầu tiên sau thiếumáu não. Hầu như một nửa (43%) trong tổng số bệnh nhân trong Nghi ên CứuĐộng Kinh Sau Đột Quị ( Stroke After Seizures Study) bị co giật trong vòng 24giờ đầu tiên sau đột quị. Trong những lô nghiên cứu giới hạn chỉ những ca co giậtkhởi phát sớm, 90% trong số 30 ca bị trong vòng 24 giờ đầu tiên. Phần lớn các cơnco giật liên quan với xuất huyết não cũng xất hiện lúc khởi phát hoặc trong vòng24 giờ đấu tiên.Trong quá trình tổn thương thiếu máu cấp, việc tập trung calci và natri trong tế bàocóthể dẫn đến khử cực điện thế màng và các tác động khác qua trung gian calci.Những thay đổi về ion khu trú này có thể làm ngưỡng co giật thấp hơn. Độc tínhdo kích thích của glutamate là cơ chế được biết từ lâu về chết tế bào trong dạngđột quị thực nghiệm. Các thuốc antiglutamatergiccó thể cũng có vai tr ò bảo vệthần kinh trong đột quị ngoài vai trò trong điều trị động kinh.Kích thước của vùng rối loạn chuyển hóa có thể cũng liên quan với nguyên nhângây động kinh khởi phát sớm. Trong bối cảnh tổn thương rộng do thiếu oxy dothiếu máu, mức cao các chất dẫn truyền thần kinh có độc tính do kích thích có thểđược giải phóng ngoài tế bào. Trong các nghiên cứu về não sau thiếu máu trên cácdạng động vật thực nghiệm, các nơron ở tân vỏ não và hipocampus bị biến đổi tínhchất màng tế bào và tăng khả năng bị kích thích, điều này có lẽ làm ngưỡng khởiphát động kinh thấp hơn. Vùng tranh tối tranh sáng do thiếu máu, vùng mà các môkề cận với trung tâm nhồi máu có thể sống được trong đột quị thiếu máu n ão ,chứa những mô nhạy cảm về điện học có thể là trung tâm của ổ động kinh.Thêm vào với thiếu máu cục bộ, giảm tưới máu toàn bộ có thể gây động kinh.Bệnh não thiếu máu cục bộ-giảm oxy là một trong những nguyên nhân thôngthường nhất của tình trạng động kinh và thường có tiên lượng xấu. Đặc biệt dễ bịtổn thương do thiếu máu là hypocampus, là vùng đặc biệt dễ gây co giật.Trong những cơn co giật khởi phát muộn, ngược lại, xuất hiện những thay đổivĩnh viễn trong khả n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 94 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0