Cơ hội việc làm của cử nhân khối ngành kinh tế và những rủi ro nghề nghiệp hiện nay
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 645.22 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này trình bày tổng quan về cơ hội và rủi ro nghề nghiệp của cử nhân khối ngành kinh tế trên thị trường lao động hiện nay tại Việt Nam, đề xuất với Nhà trường và người học có những thay đổi cho phù hợp để sinh tồn và phát triển. Qua đó chia sẻ những kinh nghiệm cho các cử nhân kinh tế những chuẩn bị kỹ lưỡng để tạo cơ hội, nắm bắt cơ hội và vượt qua những rủi ro nghề nghiệp trên thương trường để thành công.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ hội việc làm của cử nhân khối ngành kinh tế và những rủi ro nghề nghiệp hiện nay HUFLIT Journal of Science CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA CỬ NHÂN KHỐI NGÀNH KINH TẾ VÀ NHỮNG RỦI RO NGHỀ NGHIỆP HIỆN NAY Nguyễn Thị Tuyết Như Khoa Kinh tế - Tài chính, Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM nhu.ntt@huflit.edu.vnTÓM TẮT— Ngày nay, kinh tế - xã hội phát triển trên nền tảng khoa học công nghệ hiện đại, mở ra nhiều cơ hội việc làm chocác cử nhân khối ngành kinh tế nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro nghề nghiệp khó lường. Vì thế, có nhiều thách thức cho cáccử nhân kinh tế trong cuộc cạnh tranh để mưu sinh.Bài viết này trình bày tổng quan về cơ hội và rủi ro nghề nghiệp của cử nhân khối ngành kinh tế trên thị trường lao động hiệnnay tại Việt Nam, đề xuất với Nhà trường và người học có những thay đổi cho phù hợp để sinh tồn và phát triển. Qua đó chiasẻ những kinh nghiệm cho các cử nhân kinh tế những chuẩn bị kỹ lưỡng để tạo cơ hội, nắm bắt cơ hội và vượt qua những rủiro nghề nghiệp trên thương trường để thành công.Từ khóa— Cử nhân kinh tế, cach mang cong nghiep 4. I. ĐẶT VẤN ĐỀTừ thập niên 8 , cơ chế kinh tế chuyển đổi và từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với những điều kiện tựnhiên thuận lợi, chính trị xã hội ổn định, nguồn lao động dồi dào, Việt nam đã thu hút các nhà đầu tư trong vàngoài nước trên nhiều lĩnh vực, mà đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Năm 2 19, tổng số doanh nghiệp gia nhập và táigia nhập thị trường là 177.56 doanh nghiệp (tăng 7,4% so với năm 2 18) [1]. Trong đó, có 3.833 dự án FDIđăng ký mới với 16,75 tỷ USD và 1.381 dự án điều chỉnh vốn 5,8 tỷ USD, tổng số 22,55 tỷ USD, vượt mốc 2 tỷUSD. Việt Nam lần đầu tiên vào nhóm 2 nước thu hút FDI hàng đầu thế giới [2]. Vì thế, để hoạt động và pháttriển doanh nghiệp, cần có nguồn nhân lực có trình độ nghiệp vụ cao và phù hợp, trong đó, nhu cầu nhân lực củakhối ngành kinh tế là rất lớn, mở ra nhiều cơ hội việc làm cho các cử nhân khối ngành kinh tế.Khối ngành kinh tế gồm co những ngành thuộc về kế toán, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, marketing,kinh tế học, quản lý kinh tế, kinh tế đầu tư, đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính, kinh tế và quản lý công… . Đểđáp ứng nhu cầu nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp cho các doanh nghiệp, những năm gần đây có rấtnhiều cơ sở đào tạo khối ngành kinh tế trình độ cao đẳng, đại học. Sinh viên tốt nghiệp đại học từ khối ngànhkinh tế nhận được học vị cử nhân theo chuyên ngành kinh tế mình chọn học, gọi chung là “cử nhân kinh tế”. Từđó, học vị cử nhân kinh tế không còn quá khó khăn để với tới của các “cô tú, cậu tú”, mà nó xem như là conđường đi ắt phải tới, dẫn đến sự gia tăng không ngừng số lượng cử nhân kinh tế trong xã hội. Có nhiều cơ hội mởra cho các cử nhân kinh tế, nhưng cũng không ít những rủi ro có thể gặp phải trên con đường công danh sựnghiệp đầy cạnh tranh, nhất là những rủi ro từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện đang diễn ra trên thếgiới.Qua bài viết này, tác giả chia sẻ những kinh nghiệm thực tế về cơ hội việc làm của sinh viên tốt nghiệp khốingành kinh tế (cử nhân kinh tế) và những rủi ro nghề nghiệp có thể gặp phải, gợi ý các giải pháp từ sự “chuẩn bịkỹ lưỡng” của cơ sở đào tạo và người học để tăng cơ hội, giảm thiểu rủi ro, khi cần thiết phải biết cách đối mặtvới rủi ro để khắc phục hậu quả, khởi tạo lại sự nghiệp, vươn lên để thành công.Cấu trúc bài viết bao gồm năm phần, phần thứ hai trình bày cơ hội việc làm của cử nhân kinh tế hIện nay, rui ronghề nghiệp của cử nhân kinh tế được trình bày trong phần thứ ba, phần thứ tư trình bày những giải pháp đểgiảm thiểu rũi ro nghề nghiệp của cử nhân kinh tế, cuối cùng là kết luận. II. CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA CỬ NHÂN KINH TẾ HIỆN NAYTrước hết, cần hiểu thế nào là cơ hội, “cơ hội” có nhiều cách hiểu khác nhau, “cơ hội” là hoàn cảnh thuận lợi để cóthể thực hiện được điều mình mong muốn. Tùy vào ngữ cảnh mà mình muốn đề cập đến thì “cơ hội” có ý nghĩatích cực hay tiêu cực, trong phạm vi bài viết này, “cơ hội” được hiểu theo hướng tích cực.Cơ hội việc làm là hoàn cảnh thuận lợi để khởi nghiệp, hoàn cảnh thuận lợi để được tiếp nhận vào một tổ chứckinh tế - xã hội uy tín; hoàn cảnh thuận lợi để có vị trí việc làm phù hợp; hoàn cảnh thuận lợi để được học hỏikinh nghiệm, bo sung va nang cao kien thưc, ky năng cá nhân; hoàn cảnh thuận lợi để được thăng tiến,… Tất cảnhững cơ hội đó nhằm đạt đen mục đích cuối cùng là thực hiện mục tiêu vươn tới của mỗi người, đối với các nhàkinh tế thì là nhằm để làm giàu chính đáng từ năng lực thật sự của mình.“Rủi ro”, theo từ điển Bách khoa toàn thư thì có 2 trường phái:Nguyen Thi Tuyet Nhu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ hội việc làm của cử nhân khối ngành kinh tế và những rủi ro nghề nghiệp hiện nay HUFLIT Journal of Science CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA CỬ NHÂN KHỐI NGÀNH KINH TẾ VÀ NHỮNG RỦI RO NGHỀ NGHIỆP HIỆN NAY Nguyễn Thị Tuyết Như Khoa Kinh tế - Tài chính, Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM nhu.ntt@huflit.edu.vnTÓM TẮT— Ngày nay, kinh tế - xã hội phát triển trên nền tảng khoa học công nghệ hiện đại, mở ra nhiều cơ hội việc làm chocác cử nhân khối ngành kinh tế nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro nghề nghiệp khó lường. Vì thế, có nhiều thách thức cho cáccử nhân kinh tế trong cuộc cạnh tranh để mưu sinh.Bài viết này trình bày tổng quan về cơ hội và rủi ro nghề nghiệp của cử nhân khối ngành kinh tế trên thị trường lao động hiệnnay tại Việt Nam, đề xuất với Nhà trường và người học có những thay đổi cho phù hợp để sinh tồn và phát triển. Qua đó chiasẻ những kinh nghiệm cho các cử nhân kinh tế những chuẩn bị kỹ lưỡng để tạo cơ hội, nắm bắt cơ hội và vượt qua những rủiro nghề nghiệp trên thương trường để thành công.Từ khóa— Cử nhân kinh tế, cach mang cong nghiep 4. I. ĐẶT VẤN ĐỀTừ thập niên 8 , cơ chế kinh tế chuyển đổi và từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với những điều kiện tựnhiên thuận lợi, chính trị xã hội ổn định, nguồn lao động dồi dào, Việt nam đã thu hút các nhà đầu tư trong vàngoài nước trên nhiều lĩnh vực, mà đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Năm 2 19, tổng số doanh nghiệp gia nhập và táigia nhập thị trường là 177.56 doanh nghiệp (tăng 7,4% so với năm 2 18) [1]. Trong đó, có 3.833 dự án FDIđăng ký mới với 16,75 tỷ USD và 1.381 dự án điều chỉnh vốn 5,8 tỷ USD, tổng số 22,55 tỷ USD, vượt mốc 2 tỷUSD. Việt Nam lần đầu tiên vào nhóm 2 nước thu hút FDI hàng đầu thế giới [2]. Vì thế, để hoạt động và pháttriển doanh nghiệp, cần có nguồn nhân lực có trình độ nghiệp vụ cao và phù hợp, trong đó, nhu cầu nhân lực củakhối ngành kinh tế là rất lớn, mở ra nhiều cơ hội việc làm cho các cử nhân khối ngành kinh tế.Khối ngành kinh tế gồm co những ngành thuộc về kế toán, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, marketing,kinh tế học, quản lý kinh tế, kinh tế đầu tư, đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính, kinh tế và quản lý công… . Đểđáp ứng nhu cầu nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp cho các doanh nghiệp, những năm gần đây có rấtnhiều cơ sở đào tạo khối ngành kinh tế trình độ cao đẳng, đại học. Sinh viên tốt nghiệp đại học từ khối ngànhkinh tế nhận được học vị cử nhân theo chuyên ngành kinh tế mình chọn học, gọi chung là “cử nhân kinh tế”. Từđó, học vị cử nhân kinh tế không còn quá khó khăn để với tới của các “cô tú, cậu tú”, mà nó xem như là conđường đi ắt phải tới, dẫn đến sự gia tăng không ngừng số lượng cử nhân kinh tế trong xã hội. Có nhiều cơ hội mởra cho các cử nhân kinh tế, nhưng cũng không ít những rủi ro có thể gặp phải trên con đường công danh sựnghiệp đầy cạnh tranh, nhất là những rủi ro từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện đang diễn ra trên thếgiới.Qua bài viết này, tác giả chia sẻ những kinh nghiệm thực tế về cơ hội việc làm của sinh viên tốt nghiệp khốingành kinh tế (cử nhân kinh tế) và những rủi ro nghề nghiệp có thể gặp phải, gợi ý các giải pháp từ sự “chuẩn bịkỹ lưỡng” của cơ sở đào tạo và người học để tăng cơ hội, giảm thiểu rủi ro, khi cần thiết phải biết cách đối mặtvới rủi ro để khắc phục hậu quả, khởi tạo lại sự nghiệp, vươn lên để thành công.Cấu trúc bài viết bao gồm năm phần, phần thứ hai trình bày cơ hội việc làm của cử nhân kinh tế hIện nay, rui ronghề nghiệp của cử nhân kinh tế được trình bày trong phần thứ ba, phần thứ tư trình bày những giải pháp đểgiảm thiểu rũi ro nghề nghiệp của cử nhân kinh tế, cuối cùng là kết luận. II. CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA CỬ NHÂN KINH TẾ HIỆN NAYTrước hết, cần hiểu thế nào là cơ hội, “cơ hội” có nhiều cách hiểu khác nhau, “cơ hội” là hoàn cảnh thuận lợi để cóthể thực hiện được điều mình mong muốn. Tùy vào ngữ cảnh mà mình muốn đề cập đến thì “cơ hội” có ý nghĩatích cực hay tiêu cực, trong phạm vi bài viết này, “cơ hội” được hiểu theo hướng tích cực.Cơ hội việc làm là hoàn cảnh thuận lợi để khởi nghiệp, hoàn cảnh thuận lợi để được tiếp nhận vào một tổ chứckinh tế - xã hội uy tín; hoàn cảnh thuận lợi để có vị trí việc làm phù hợp; hoàn cảnh thuận lợi để được học hỏikinh nghiệm, bo sung va nang cao kien thưc, ky năng cá nhân; hoàn cảnh thuận lợi để được thăng tiến,… Tất cảnhững cơ hội đó nhằm đạt đen mục đích cuối cùng là thực hiện mục tiêu vươn tới của mỗi người, đối với các nhàkinh tế thì là nhằm để làm giàu chính đáng từ năng lực thật sự của mình.“Rủi ro”, theo từ điển Bách khoa toàn thư thì có 2 trường phái:Nguyen Thi Tuyet Nhu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cử nhân khối ngành kinh tế Rủi ro nghề nghiệp Cơ chế kinh tế chuyển đổi Thông tin thị trường lao động Nền kinh tế mởGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Sự ổn định của bộ ba bất khả thi và các mẫu hình kinh tế vĩ mô quốc tê
29 trang 290 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vi mô cơ bản (Tái bản lần 1): Phần 1
72 trang 218 0 0 -
Bài giảng: Thị trường lao động
30 trang 30 0 0 -
Bài giảng Quản lý nền kinh tế mở
16 trang 30 0 0 -
Bài giảng Kinh tế vĩ mô (dành cho học viên cao học): Chapter 5 - TS. Phan Thế Công
20 trang 27 0 0 -
Đại cương Kinh tế học vĩ mô: Phần 1
84 trang 25 0 0 -
kinh tế học vi mô (tái bản lần thứ 2): phần 2
286 trang 24 0 0 -
Luật việc làm - Sổ tay hỏi và đáp: Phần 1
35 trang 24 0 0 -
Kinh tế vĩ mô tóm tắt và bài tập: Phần 1
127 trang 23 0 0 -
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - Chương 9: Nền kinh tế mở
5 trang 23 0 0