![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
CỐ HƯƠNG Lỗ Tấn
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.59 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tác giả - tác phẩm - Lỗ Tấn: Lúc nhỏ tên là Chu Thụ Nhân(1881-1963). - Là chiến sĩ cộng sản kiên định, sớm có tư tưởng văn học tiến bộ. - Công trình nghiên cứu và tác phẩm văn chương của Lỗ Tấn rất đa dạng và đồ sộ. - Truyện có nhiều chi tiết hư cấu không đúng với sự thực. - Là 1 truyện ngắn có yếu tố hồi ký (truyện ký) chứ không phải là hồi ký. - Phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự - song biểu cảm là phương thức biểu đạt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CỐ HƯƠNG Lỗ Tấn CỐ HƯƠNG Lỗ Tấn I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1.Tác giả - tác phẩm - Lỗ Tấn: Lúc nhỏ tên là Chu Thụ Nhân(1881-1963). - Là chiến sĩ cộng sản kiên định, sớm có tư tưởng văn học tiến bộ. - Công trình nghiên cứu và tác phẩm văn chương của Lỗ Tấn rất đa dạng và đồ sộ. - Truyện có nhiều chi tiết hư cấu không đúng với sự thực. - Là 1 truyện ngắn có yếu tố hồi ký (truyện ký) chứ không phải là hồi ký. - Phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự - song biểu cảm là phương thức biểu đạt có giá trịquan trọng trong tác phẩm. - Trong “Cố Hương”, tác giả dùng ngôi thứ nhất không chỉ dẫn dắt câu chuyện mà còn thểhiện tình cảm, quan điểm, nguyện vọng. Đặc biệt ngay cả khi dung phương thức biểu đạtkhác, kể cả miêu tả và lập luận, tình cảm sâu kín của tác giả thấm đẫm trong từng trang viết. +Không phải sau 20 năm Lỗ Tấn mới về quê (tham khảo chú thích 1 SGK). - Dù là truyện có nhiều chi tiết có thực trong cưộc đời Lỗ Tấn, song không nên đồng nhấtnhân vật “tôi” với tác giả. 2.Đọc, tìm bố cục, tóm tắt văn bản *Đọc *Bố cục: 3 phần 1. Từ đầu đến “đang làm ăn sinh sống”: nhân vật “tôi” trên đường về quê. 2. Tiếp đến “sạch trơn như quét”: những ngày “tôi” ở quê. 3. Còn lại: “Tôi” trên đường rời xa quê. *Tóm tắt: “Tôi” trở về quê sau hơn 20 năm xa cách. Lúc này thời tiết đang độ giưã đông, trời âm u, gió lạnh lùa vào khoang thuyền, làng xómgiờ đây tiêu điều xơ xác. Hình ảnh làng quê cũ hiện lên trong ký ức làm lòng “tôi” thấy khôngvui, về thăm làng chuyến này, “tôi” có ý định từ giã quê lần cuối và lo việc chuyển nhà đi nơikhác. “Tôi nhớ đến người bạn cũ thủa nhỏ là Nhuận Thổ: 1 cậu bé nông dân khỏe mạnh, tháo vát,hiểu biết và hồn nhiên.Ngày ấy 2 đứa trẻ chơi thân với nhau, sau 20 năm xa cách gặp lại, nhânvật tôi thấy Nhuận Thổ đã thay đổi nhiều: Anh trở thành 1 người nông dân nghèo khổ, đầnđộn, mụ mẫm đi, “Tôi” buồn bã rời quê với niềm băn khoăn không biết tương lai của cháuHoàng và Thuỷ Sinh sau này sẽ ra sao, hình ảnh con đường ở cuối truyện nói lên lòng mongmỏi hy vọng 1 sự đổi thay. II. Đọc - Hiểu văn bản Diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi”. 1. Trên đường về thăm quê - Thời tiết đang độ giữa đông - trời u ám, giá lạnh. - Từ biệt làng quê lần cuối, rời nhà đến nơi làm ăn sinh sống. - Hình ảnh làng xóm xa gần, thấp thoáng tiêu điều. - Cách miểu tả kết hợp vừa kể, vừa tả theo kiểu hồi ức, thể hiện rõ tâm trạng của nhân vật. - Tâm trạng buồn, một nỗi buồn tiếc xót xa sau 20 năm trở về quê cũ. 2. Những ngày ở quê a. Cảnh và con người ở quê *Cảnh: - Sáng tinh mơ - Trên mái ngói mấy cọng rơm khô phất phơ - Các gia đình đã dọn đi nhiều, càng hiu quạnh. Hoang vắng, hiu quạnh gợi cảm giác buồn. + Mẹ: mừng rỡ, nét mặt ẩn 1 nỗi buồn. - (Nỗi buồn của người sắp phải từ giã nơi mình sinh ra và lớn lên, từng gắn bó niềm vui vànỗi buồn trong cuộc đời mà chưa hẹn ngày gặp lại) - Nỗi buồn khó nói thành lời (nỗi buồn trước sự thay đổi của quê hương). +Cháu Hoàng: nhìn tôi chòng chọc vì nó chưa gặp tôi lần nào, tôi thấy khác xa nhữngngười ở quê mà hàng ngày nó được gần gũi, tiếp xúc. +Thím Hai Dương: Trước kia Bây giờ - Nàng tây thi đậu phụ, chị - Người đàn bà trên dưới 50, lưỡng quyền nhô ra.xoa phấn, lưỡng quyền không -Môi mỏng dính - Chân nhỏ xíu giống như chiếc com-pa.cao. - Môi không mỏng, chị là - Hình ảnh người đàn bà tiều tuỵ, xấu xí, khác hẳn xưa,người phụ nữ khá đẹp, có sức do dấu ấn của thời gian và vất vả của cuộc đời hằn sâu trênquyến rũ. vóc dáng của con người đó. + Tính cách : giọng nói the thé, hay nói cạnh khoé, nguẩy đít quay đi còn giất đôi bít tất… - Trở thành con người đanh đá, tham lam, ích kỷ. Hình ảnh đối lập thể hiện sự thay đổi ghê gớm, thay đổi hoàn toàn trở thành một con ngườikhác hẳn, tham lam, ích kỷ, đanh đá. +Nhuận Thổ Sau 20 năm - Cao gấp 2, da vàng sạm - Mắt viền đỏ húp lên, mũ rách tươm - Tay nặng nề thô kệch, nứt nẻ như vỏ cây thông - Xưng hô cung kính, cách thưa bẩm - Nói năng thiểu não, chán ngán, mệt - Hành động, cử chỉ: hút thuốc, ăn cơm xong nhặt nhạnh vật thừa. Sau 20 năm: thay đổi nhiều, là người nông dân già nua, nghèo khổ, đần độn, mụ mẫm, camchịu số phận. Nguyên nhân là do xã hội phong kiến: đông con nhà nghèo, chỗ nào cũng hỏi tiền khôngluật lệ gì cả, mất mùa thuế nặng, lính tráng, trộm cướp, quan lại, thân hào đày đoạ. Phản ánh hiện thực đầy đau khổ buồn tẻ của nông thôn Trung Quốc thời phong kiến. - Tình trạng mụ mẫm, thái độ cam chịu, chấp nhận số phận của nhân vật Nhuận Thổ nóiriêng, người nông dân Trung Quốc nói chung, đó là điều nguy hiểm nhất, là điều trăn trở đauxót nhất của nhà văn. Tình bạn giữa 2 người, tình cảm sâu sắc không đổi thay. Đó là nét phẩm chất đáng quý củangười nông dân. Nhuận Thổ: là nhân vật điển hình của người nông dân Trung Quốc với cuộc sống nghèokhổ, an phận, đau thương cùng tình trạng tinh thần mu muội, của dân chúng trong xã hộiphong kiến đầu thế kỷ XX. - Tác giả đã dùng nghệ thuật hồi ức, hiện tại để đối chiếu so sánh làm rõ cảnh và người ởquê trong quá khứ và hiện tại. Tâm trạng của nhân vật “tôi”: Thấy buồn xót trước cảnh đổi thay theo chiều hướng lụi tàncủa quê hương và trước tình trạng tinh thần lạc hậu mụ mẫm của dân chúng. Đây là những đoạn độc thoại nội tâm để xen kẽ với đoạn tự sự miêu tả đặc sắc. - Khi gặp thím Hai Dương: trầm ngâm, im lặng. - Gặp Nhuận Thổ: điếng người, buồn thương. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CỐ HƯƠNG Lỗ Tấn CỐ HƯƠNG Lỗ Tấn I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1.Tác giả - tác phẩm - Lỗ Tấn: Lúc nhỏ tên là Chu Thụ Nhân(1881-1963). - Là chiến sĩ cộng sản kiên định, sớm có tư tưởng văn học tiến bộ. - Công trình nghiên cứu và tác phẩm văn chương của Lỗ Tấn rất đa dạng và đồ sộ. - Truyện có nhiều chi tiết hư cấu không đúng với sự thực. - Là 1 truyện ngắn có yếu tố hồi ký (truyện ký) chứ không phải là hồi ký. - Phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự - song biểu cảm là phương thức biểu đạt có giá trịquan trọng trong tác phẩm. - Trong “Cố Hương”, tác giả dùng ngôi thứ nhất không chỉ dẫn dắt câu chuyện mà còn thểhiện tình cảm, quan điểm, nguyện vọng. Đặc biệt ngay cả khi dung phương thức biểu đạtkhác, kể cả miêu tả và lập luận, tình cảm sâu kín của tác giả thấm đẫm trong từng trang viết. +Không phải sau 20 năm Lỗ Tấn mới về quê (tham khảo chú thích 1 SGK). - Dù là truyện có nhiều chi tiết có thực trong cưộc đời Lỗ Tấn, song không nên đồng nhấtnhân vật “tôi” với tác giả. 2.Đọc, tìm bố cục, tóm tắt văn bản *Đọc *Bố cục: 3 phần 1. Từ đầu đến “đang làm ăn sinh sống”: nhân vật “tôi” trên đường về quê. 2. Tiếp đến “sạch trơn như quét”: những ngày “tôi” ở quê. 3. Còn lại: “Tôi” trên đường rời xa quê. *Tóm tắt: “Tôi” trở về quê sau hơn 20 năm xa cách. Lúc này thời tiết đang độ giưã đông, trời âm u, gió lạnh lùa vào khoang thuyền, làng xómgiờ đây tiêu điều xơ xác. Hình ảnh làng quê cũ hiện lên trong ký ức làm lòng “tôi” thấy khôngvui, về thăm làng chuyến này, “tôi” có ý định từ giã quê lần cuối và lo việc chuyển nhà đi nơikhác. “Tôi nhớ đến người bạn cũ thủa nhỏ là Nhuận Thổ: 1 cậu bé nông dân khỏe mạnh, tháo vát,hiểu biết và hồn nhiên.Ngày ấy 2 đứa trẻ chơi thân với nhau, sau 20 năm xa cách gặp lại, nhânvật tôi thấy Nhuận Thổ đã thay đổi nhiều: Anh trở thành 1 người nông dân nghèo khổ, đầnđộn, mụ mẫm đi, “Tôi” buồn bã rời quê với niềm băn khoăn không biết tương lai của cháuHoàng và Thuỷ Sinh sau này sẽ ra sao, hình ảnh con đường ở cuối truyện nói lên lòng mongmỏi hy vọng 1 sự đổi thay. II. Đọc - Hiểu văn bản Diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi”. 1. Trên đường về thăm quê - Thời tiết đang độ giữa đông - trời u ám, giá lạnh. - Từ biệt làng quê lần cuối, rời nhà đến nơi làm ăn sinh sống. - Hình ảnh làng xóm xa gần, thấp thoáng tiêu điều. - Cách miểu tả kết hợp vừa kể, vừa tả theo kiểu hồi ức, thể hiện rõ tâm trạng của nhân vật. - Tâm trạng buồn, một nỗi buồn tiếc xót xa sau 20 năm trở về quê cũ. 2. Những ngày ở quê a. Cảnh và con người ở quê *Cảnh: - Sáng tinh mơ - Trên mái ngói mấy cọng rơm khô phất phơ - Các gia đình đã dọn đi nhiều, càng hiu quạnh. Hoang vắng, hiu quạnh gợi cảm giác buồn. + Mẹ: mừng rỡ, nét mặt ẩn 1 nỗi buồn. - (Nỗi buồn của người sắp phải từ giã nơi mình sinh ra và lớn lên, từng gắn bó niềm vui vànỗi buồn trong cuộc đời mà chưa hẹn ngày gặp lại) - Nỗi buồn khó nói thành lời (nỗi buồn trước sự thay đổi của quê hương). +Cháu Hoàng: nhìn tôi chòng chọc vì nó chưa gặp tôi lần nào, tôi thấy khác xa nhữngngười ở quê mà hàng ngày nó được gần gũi, tiếp xúc. +Thím Hai Dương: Trước kia Bây giờ - Nàng tây thi đậu phụ, chị - Người đàn bà trên dưới 50, lưỡng quyền nhô ra.xoa phấn, lưỡng quyền không -Môi mỏng dính - Chân nhỏ xíu giống như chiếc com-pa.cao. - Môi không mỏng, chị là - Hình ảnh người đàn bà tiều tuỵ, xấu xí, khác hẳn xưa,người phụ nữ khá đẹp, có sức do dấu ấn của thời gian và vất vả của cuộc đời hằn sâu trênquyến rũ. vóc dáng của con người đó. + Tính cách : giọng nói the thé, hay nói cạnh khoé, nguẩy đít quay đi còn giất đôi bít tất… - Trở thành con người đanh đá, tham lam, ích kỷ. Hình ảnh đối lập thể hiện sự thay đổi ghê gớm, thay đổi hoàn toàn trở thành một con ngườikhác hẳn, tham lam, ích kỷ, đanh đá. +Nhuận Thổ Sau 20 năm - Cao gấp 2, da vàng sạm - Mắt viền đỏ húp lên, mũ rách tươm - Tay nặng nề thô kệch, nứt nẻ như vỏ cây thông - Xưng hô cung kính, cách thưa bẩm - Nói năng thiểu não, chán ngán, mệt - Hành động, cử chỉ: hút thuốc, ăn cơm xong nhặt nhạnh vật thừa. Sau 20 năm: thay đổi nhiều, là người nông dân già nua, nghèo khổ, đần độn, mụ mẫm, camchịu số phận. Nguyên nhân là do xã hội phong kiến: đông con nhà nghèo, chỗ nào cũng hỏi tiền khôngluật lệ gì cả, mất mùa thuế nặng, lính tráng, trộm cướp, quan lại, thân hào đày đoạ. Phản ánh hiện thực đầy đau khổ buồn tẻ của nông thôn Trung Quốc thời phong kiến. - Tình trạng mụ mẫm, thái độ cam chịu, chấp nhận số phận của nhân vật Nhuận Thổ nóiriêng, người nông dân Trung Quốc nói chung, đó là điều nguy hiểm nhất, là điều trăn trở đauxót nhất của nhà văn. Tình bạn giữa 2 người, tình cảm sâu sắc không đổi thay. Đó là nét phẩm chất đáng quý củangười nông dân. Nhuận Thổ: là nhân vật điển hình của người nông dân Trung Quốc với cuộc sống nghèokhổ, an phận, đau thương cùng tình trạng tinh thần mu muội, của dân chúng trong xã hộiphong kiến đầu thế kỷ XX. - Tác giả đã dùng nghệ thuật hồi ức, hiện tại để đối chiếu so sánh làm rõ cảnh và người ởquê trong quá khứ và hiện tại. Tâm trạng của nhân vật “tôi”: Thấy buồn xót trước cảnh đổi thay theo chiều hướng lụi tàncủa quê hương và trước tình trạng tinh thần lạc hậu mụ mẫm của dân chúng. Đây là những đoạn độc thoại nội tâm để xen kẽ với đoạn tự sự miêu tả đặc sắc. - Khi gặp thím Hai Dương: trầm ngâm, im lặng. - Gặp Nhuận Thổ: điếng người, buồn thương. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ngữ văn lớp tài liệu văn lớp văn học việt nam ngữ văn trung học giáo án văn lớpTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (Từ sau cách mạng tháng Tám 1945): Phần 1 (Tập 2)
79 trang 393 12 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975: Phần 1 - Trường ĐH Thủ Dầu Một
142 trang 357 8 0 -
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 296 0 0 -
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 241 0 0 -
91 trang 182 0 0
-
Chi tiết 'cái chết' trong tác phẩm của Nam Cao
9 trang 171 0 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (Từ đầu thế kỉ XX đến 1945): Phần 2 (Tập 1)
94 trang 152 6 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Sự ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo trong Hồng Đức Quốc âm thi tập
67 trang 150 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Ngữ văn: Đặc điểm truyện thơ Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
85 trang 134 0 0 -
Báo cáo khoa học: Bước đầu hiện đại hóa chữ quốc ngữ qua một số truyện ngắn Nam Bộ đầu thế kỷ 20
5 trang 126 0 0