[Cơ Khí Học] Trang Bị Động Lực - Trần Văn Luận phần 3
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 349.61 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cấu trúc thiết bị: 1.Vỏ ống ngắm, 2. Vòng gá, 3. Thấu kính, 4. Nắp, 5. Ống điều chỉnh, 6. Bích, 7. Thấu kính hội tụ, 8, 9, 10. Ống, 11. Ống nhòm, 12. Vòng chữ thập, 13. Kính phóng đại, 14 Chụp đậy, 15. Gương phản chiếu 450, 16. Vỏ hộp đèn, 17. Vỏ thấu kính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
[Cơ Khí Học] Trang Bị Động Lực - Trần Văn Luận phần 3Trang bị động lực http://www.ebook.edu.vn trang 25 a) Cấu trúc thiết bị: 1.Vỏ ống ngắm, 2. Vòng gá, 3. Thấu kính, 4. Nắp, 5. Ống điều chỉnh, 6. Bích, 7. Thấu kính hội tụ, 8, 9, 10. Ống, 11. Ống nhòm, 12. Vòng chữ thập, 13. Kính phóng đại, 14 Chụp đậy, 15. Gương phản chiếu 450, 16. Vỏ hộp đèn, 17. Vỏ thấu kính, 18. Ống gá thấu kính, 19. Đai ốc, 20. Hộp đui đèn, 21. Bóng đèn, 22. Chốt gá, 23. Giá đỡ, 24. Vòng, 25. Ống đỡ, 26. Ống nối. b) Đích ngắm. Đích ngắm là tấm kim loại sơn màu trắng hoặc loại thuỷ tinh mờ. Đích ngắm có hai loại đó là đích ngắm gần và đích ngắm xa ( hình 1.5.4 ). Đích ngắm gần được đặt gần ống ngắm, ở giữa có lỗ d = 20mm để có thể ánh sáng đi qua dễ dàng. Đích ngắm xa không có lỗ và đặt xa ống ngắm. Cả hai loại đều có đường tâm thẳng góc và có thang chia mm. Các chữ và số trên đích ngắm đều được viết ngược để khi hội tụ hình ảnh trong ống ngắm, ta thấy chúng thuận chiều dễ dọc. Ký tự chữ trên đích ngắm: P - mạn phải, T- mạn trái, N - phía trên, D - phía dưới. Hình 1.5.4 Đích ngắm quang học a) Đích ngắm gần, b) Đích ngắm xa. 2. Quy trình căng tim. a) Định tâm máy chính. Máy chính được lắp ráp theo tổng đoạn đóng buồng máy. Trên vách phía mũi và phía lái của buồng máy được đánh dấu rõ ràng hai điểm chuẩn trên đường tâm lý thuyết. Và đây là quá trình đưa đường tâm trục cơ máy chính trùng hai điểm chuẩn đã vạch dấu trên vách phía mũi và lái của buồng máy. Quá trình này được tiến hành bằng cách : Định tâm bằng hai ống ngắm không sử dụng đích gần và xa hoặc định tâm bằng một ống ngắm. b) Định tâm ống ngắm trên bích máy chính. Đây là quá trình đưa tâm vòng chữ thập trong ống ngắm trùng với tâm quay của trục cơ bằng bộ gá chuyên dùng ( hình 1.5.5).Trần Văn LuậnTrang bị động lực http://www.ebook.edu.vn trang 26 Hình 1.5.5 Định tâm và kẹp chặt ống ngắm trên bích máy chính. 1. Trục cơ, 2. Bulông kẹp bộ gá, 3. Vòng đệm, 4. Bích máy, 5. Vít điều chỉnh độ lệch tâm, 6. Đĩa bộ gá, 7. Vít điều chỉnh độ gãy khúc, 8. Ổ đỡ, 9. Ống ngắm, 10. Giá đỡ. Ống ngắm 9 được đặt trên hai gối đỡ 8 . Hai gối đỡ lại được kẹp chặt trên giá 10 gắn liền với đĩa 6. Nhờ các bulông điều chỉnh 5 và 7, đĩa 6 cùng với ống ngắm có thể dịch chuyển lên xuống, sang trái , phải hoặc nghiêng một góc nhỏ nào đó để tâm ống ngắm trùng với tâm bích trục cơ. Để hai tâm này trùng nhau ta tiến hành như sau. Dùng nguồn sáng (của thiết bị ống ngắm ) chiếu hình ảnh vòng chữ thập của ống ngắm lên màn ảnh màu sáng gắn tại vách phía lái của buồng máy, đánh dấu tâm vòng vòng chữ thập tại điểm E ( hình1.5.6 ) .Sau đó quay bích trục cơ 1800 ta lại nhận được tâm vòng chữ thập của ống ngắm tại điểm F. Nối E và F và chia đều hai đoạn ta sẽ nhận được điểm O nằm giữa E và F. Dùng bulông 5 và 7 điều chỉnh đĩa 6 sao cho tâm vòng chữ thập của ống ngắm trùng với điểm O và sau đó kẹp chặt đĩa 6 với bích trục cơ máy chính bằng bulông 2. Tiếp theo kiểm tra lần cuối bằng cách quay trục cơ cùng ống ngắm. Ở bất cứ vị trí nào khi quay thì tâm của vòng chữ thập của ống ngắm phải trùng với điểm O và định tâm ống ngắm trên bích máy chính kết thúc.Trần Văn LuậnTrang bị động lực http://www.ebook.edu.vn trang 27 Hình 1.5.6 Định tâm ống ngắm bằng cách chiếu vòng tâm chữ thập trên màn ảnh vách buồng máy. c) Cách tiến hành căng tim hệ trục bằng quang học. Sau khi tiến hành định tâm máy chính và định tâm ống ngắm trên bích máy chính ta có tâm ống ngắm tức tâm trục cơ làm chuẩn để tiến hành căng tim toàn bị hệ trục ( hình 1.5.7). Hình 1.5.7 Căng tim hệ trục bằng quang học 1. Máy chính, 2 Ống ngắm, 3. Đích ngắm gần tại B, 4. Đich ngắm xa tại A. Tại vị trí A ở phía đuôi tàu đặt đích ngắm xa ( căn cứ vào toạ độ điêm chuẩn theo thiết kế ) và tại vách buồng máy đặt đích ngắm gần. Cả hai đích ngắm đều có bóng đèn 40W chiếu sáng để quan sát từ ống ngắm. Lần lượt điều chỉnh đích ngắm gần sau đó điều chỉnh đích ngắm xa sao cho tâm của hai đích ngắm trùng với vòng chữ thập của ống ngắm. Việc căng tim được coi là đạt yêu cầu nếu độ sai lệch đạt: δx −δg ≤ 0,15 mm và δ g < 1mm. m L Trong đó: δ x - Lệch tâm của đích ngắm xa so với vòng tâm chữ thập của ống ngắm. δ g - Lệch tâm của đích ngắm gần so với tâm vòng chữ thập của ống ngắm. L - Khoảng cách giữa hai đích ngắm gần và xa. Sau đó, tiếp tục đưa các đích ngắm vào các vị trí trung gian như: các vách ngang, bệ ổ đỡ, sống đuôi tàu... và điều chỉnh chúng sao cho tâm của đích ngắm xa tận đuôi tàu luôn luôn hiện rõ trên vòng chữ thập trong ống ngắm, không mộtTrần V ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
[Cơ Khí Học] Trang Bị Động Lực - Trần Văn Luận phần 3Trang bị động lực http://www.ebook.edu.vn trang 25 a) Cấu trúc thiết bị: 1.Vỏ ống ngắm, 2. Vòng gá, 3. Thấu kính, 4. Nắp, 5. Ống điều chỉnh, 6. Bích, 7. Thấu kính hội tụ, 8, 9, 10. Ống, 11. Ống nhòm, 12. Vòng chữ thập, 13. Kính phóng đại, 14 Chụp đậy, 15. Gương phản chiếu 450, 16. Vỏ hộp đèn, 17. Vỏ thấu kính, 18. Ống gá thấu kính, 19. Đai ốc, 20. Hộp đui đèn, 21. Bóng đèn, 22. Chốt gá, 23. Giá đỡ, 24. Vòng, 25. Ống đỡ, 26. Ống nối. b) Đích ngắm. Đích ngắm là tấm kim loại sơn màu trắng hoặc loại thuỷ tinh mờ. Đích ngắm có hai loại đó là đích ngắm gần và đích ngắm xa ( hình 1.5.4 ). Đích ngắm gần được đặt gần ống ngắm, ở giữa có lỗ d = 20mm để có thể ánh sáng đi qua dễ dàng. Đích ngắm xa không có lỗ và đặt xa ống ngắm. Cả hai loại đều có đường tâm thẳng góc và có thang chia mm. Các chữ và số trên đích ngắm đều được viết ngược để khi hội tụ hình ảnh trong ống ngắm, ta thấy chúng thuận chiều dễ dọc. Ký tự chữ trên đích ngắm: P - mạn phải, T- mạn trái, N - phía trên, D - phía dưới. Hình 1.5.4 Đích ngắm quang học a) Đích ngắm gần, b) Đích ngắm xa. 2. Quy trình căng tim. a) Định tâm máy chính. Máy chính được lắp ráp theo tổng đoạn đóng buồng máy. Trên vách phía mũi và phía lái của buồng máy được đánh dấu rõ ràng hai điểm chuẩn trên đường tâm lý thuyết. Và đây là quá trình đưa đường tâm trục cơ máy chính trùng hai điểm chuẩn đã vạch dấu trên vách phía mũi và lái của buồng máy. Quá trình này được tiến hành bằng cách : Định tâm bằng hai ống ngắm không sử dụng đích gần và xa hoặc định tâm bằng một ống ngắm. b) Định tâm ống ngắm trên bích máy chính. Đây là quá trình đưa tâm vòng chữ thập trong ống ngắm trùng với tâm quay của trục cơ bằng bộ gá chuyên dùng ( hình 1.5.5).Trần Văn LuậnTrang bị động lực http://www.ebook.edu.vn trang 26 Hình 1.5.5 Định tâm và kẹp chặt ống ngắm trên bích máy chính. 1. Trục cơ, 2. Bulông kẹp bộ gá, 3. Vòng đệm, 4. Bích máy, 5. Vít điều chỉnh độ lệch tâm, 6. Đĩa bộ gá, 7. Vít điều chỉnh độ gãy khúc, 8. Ổ đỡ, 9. Ống ngắm, 10. Giá đỡ. Ống ngắm 9 được đặt trên hai gối đỡ 8 . Hai gối đỡ lại được kẹp chặt trên giá 10 gắn liền với đĩa 6. Nhờ các bulông điều chỉnh 5 và 7, đĩa 6 cùng với ống ngắm có thể dịch chuyển lên xuống, sang trái , phải hoặc nghiêng một góc nhỏ nào đó để tâm ống ngắm trùng với tâm bích trục cơ. Để hai tâm này trùng nhau ta tiến hành như sau. Dùng nguồn sáng (của thiết bị ống ngắm ) chiếu hình ảnh vòng chữ thập của ống ngắm lên màn ảnh màu sáng gắn tại vách phía lái của buồng máy, đánh dấu tâm vòng vòng chữ thập tại điểm E ( hình1.5.6 ) .Sau đó quay bích trục cơ 1800 ta lại nhận được tâm vòng chữ thập của ống ngắm tại điểm F. Nối E và F và chia đều hai đoạn ta sẽ nhận được điểm O nằm giữa E và F. Dùng bulông 5 và 7 điều chỉnh đĩa 6 sao cho tâm vòng chữ thập của ống ngắm trùng với điểm O và sau đó kẹp chặt đĩa 6 với bích trục cơ máy chính bằng bulông 2. Tiếp theo kiểm tra lần cuối bằng cách quay trục cơ cùng ống ngắm. Ở bất cứ vị trí nào khi quay thì tâm của vòng chữ thập của ống ngắm phải trùng với điểm O và định tâm ống ngắm trên bích máy chính kết thúc.Trần Văn LuậnTrang bị động lực http://www.ebook.edu.vn trang 27 Hình 1.5.6 Định tâm ống ngắm bằng cách chiếu vòng tâm chữ thập trên màn ảnh vách buồng máy. c) Cách tiến hành căng tim hệ trục bằng quang học. Sau khi tiến hành định tâm máy chính và định tâm ống ngắm trên bích máy chính ta có tâm ống ngắm tức tâm trục cơ làm chuẩn để tiến hành căng tim toàn bị hệ trục ( hình 1.5.7). Hình 1.5.7 Căng tim hệ trục bằng quang học 1. Máy chính, 2 Ống ngắm, 3. Đích ngắm gần tại B, 4. Đich ngắm xa tại A. Tại vị trí A ở phía đuôi tàu đặt đích ngắm xa ( căn cứ vào toạ độ điêm chuẩn theo thiết kế ) và tại vách buồng máy đặt đích ngắm gần. Cả hai đích ngắm đều có bóng đèn 40W chiếu sáng để quan sát từ ống ngắm. Lần lượt điều chỉnh đích ngắm gần sau đó điều chỉnh đích ngắm xa sao cho tâm của hai đích ngắm trùng với vòng chữ thập của ống ngắm. Việc căng tim được coi là đạt yêu cầu nếu độ sai lệch đạt: δx −δg ≤ 0,15 mm và δ g < 1mm. m L Trong đó: δ x - Lệch tâm của đích ngắm xa so với vòng tâm chữ thập của ống ngắm. δ g - Lệch tâm của đích ngắm gần so với tâm vòng chữ thập của ống ngắm. L - Khoảng cách giữa hai đích ngắm gần và xa. Sau đó, tiếp tục đưa các đích ngắm vào các vị trí trung gian như: các vách ngang, bệ ổ đỡ, sống đuôi tàu... và điều chỉnh chúng sao cho tâm của đích ngắm xa tận đuôi tàu luôn luôn hiện rõ trên vòng chữ thập trong ống ngắm, không mộtTrần V ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài liệu cơ khí Trang bị cơ khí Trang bị động lực Động cơ sinh lực Động lực họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
47 trang 270 0 0
-
149 trang 259 0 0
-
Xây dựng mô hình động lực học hệ thống thủy lực truyền động ngắm pháo
7 trang 224 0 0 -
BÁO CÁO THỰC TẾ BUỔI THAM QUAN MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ Ở XƯỞNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
7 trang 201 0 0 -
Mô hình động lực học của xuồng chữa cháy rừng tràm khi quay vòng
6 trang 171 0 0 -
277 trang 148 0 0
-
Động lực học ngược cơ cấu hexapod
6 trang 144 0 0 -
Các phương pháp gia công biến dạng
67 trang 132 0 0 -
Giáo trình Dung sai lắp ghép - ĐH Công Nghiệp Tp. HCM
113 trang 131 0 0 -
8 trang 127 0 0