CƠ SỞ KHOA HỌC SỬ DỤNG ORESOL
Số trang: 3
Loại file: doc
Dung lượng: 48.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ruột non đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều hoà thăng bằng nướcvà điện giải giữa huyết tương và lòng ruột.- Quá trình trao đổi nước qua liên bào ruột được điều hoà chủ yếu bởi sựchênh lệch áp lực thẩm thấu gây nên bởi sự vận chuyển các chất hoà tan, trong đóNa+ đóng vai trò quan trọng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CƠ SỞ KHOA HỌC SỬ DỤNG ORESOL CƠ SỞ KHOA HỌC SỬ DỤNG ORESOL1. Thành phần 1 gói ORS: 20g glucose. 3,5g natri clorua. 1,5g kali clorua. 2,5 g natri bicarbonat.2. Quá trình hấp thu nước và điện giải bình thường ở ruột non Ruột non đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều hoà thăng bằng nước - và điện giải giữa huyết tương và lòng ruột. Quá trình trao đổi nước qua liên bào ruột được điều hoà ch ủ y ếu b ởi s ự - chênh lệch áp lực thẩm thấu gây nên bởi sự vận chuy ển các ch ất hoà tan, trong đó Na+ đóng vai trò quan trọng. Na+ được vận chuyển từ lòng ruột vào TB theo 3 cơ chế chính: - + Trao đổi với 1 ion H+. + Gắn với Clorid. + Gắn với Glucose hoặc peptid trên các vật tải. Vì vậy, khi Glucose vào làm tăng sự h ấp thu Na t ừ lòng ru ột vào máu g ấp 3 - lần. Cơ chế hấp thu từng cặp của Na và Glucose là nguyên lí c ơ b ản c ủa vi ệc s ử dụng glucose trong dung dịch ORS. Na+ được vận chuyển từ lòng ruột vào TB, sau đó từ TB được vận chuyển - vào máu qua bơm Na+ K+ ATPase Na+ vào được khoảng gian bào tăng ALTT khu vực này chênh lệch - ALTT giữa máu và lòng ruột kéo nước từ lòng ruột vào khoảng gian bào vào máu quá trình hấp thu muối nước được tiến hành.3. Khi có tiêu chảy xuất tiết (Điển hình cho cơ chế này là VK tả 01, ETEC...) Sau khi qua dạ dày, VK cư trú ở phần dưới hồi tràng và bài tiết độc tố ru ột - CT (cholera toxin): đơn vị B của độc tố gắn vào bộ ph ận ti ếp nh ận đ ặc hi ệu c ủa tế bào giải phóng ra đơn vị A của độc tố. Đơn vị A này đi vào TB ruột hoạt hoá Adenylcyclase ATP thành AMP - vòng. - AMP vòng tăng gây ra: Ức chế hoặc ngăn cản sự hấp thu Na + theo cơ chế gắn với Cl ở ruột + (nhưng không ức chế đối với cơ chế hấp thu Na + gắn với Glucose và các chất vận chuyển trung gian khác). + Tăng bài tiết Cl- ở các tế bào hẽm tuyến vào trong lòng ruột do làm tăng tính thấm của màng tế bào phía lòng ruột kéo theo Na+ do Na+ đồng vận chuyển cùng Cl. + Hoạt hoá một số enzym có tác dụng không nh ững không h ấp thu đi ện gi ải mà còn làm một số ion Na +, K+, Cl- được đưa vào lòng ruột, kéo theo cả nước đẩy Na+ ra ngoài ruột. Quá trình trên làm ỉa chảy trầm trọng mà không có sự tổn thương hình thái - tế bào ruột Vì vậy, khi bị tiêu chảy, uống ORS làm cho tăng h ấp thu Na +, từ đó kéo - theo nước.4. ORS khi được pha đúng (1 gói ORS với 1000 ml nước) s ẽ t ạo ra áp l ực th ẩm thấu phù hợp: Áp lực thẩm thấu của Glucose/Áp lực thẩm thấu của Glucose gần bằng 1. - + 111/90 (mmol/l) với loại ORS đang được dùng thông dụng. + 75/75 (mmol/l) với loại ORS mới theo WHO (reduced osmolality ORS solutions). Áp lực này làm cho “quá trình hấp thu điện giải không những không bị ức - chế mà còn tăng lên 3 lần”.5. ORS cung cấp đầy đủ điện giải: Trong phân trẻ bị tiêu chảy thấy có rất nhiều nước và đi ện gi ải, khi tiêu - chảy cấp gây hậu quả cấp và nghiêm trọng cho trẻ là rối loạn nước và điện giải. Vì vậy, ORS với thành phần Na +, K+, Cl- đầy đủ và thích hợp giúp bù lại - lượng đã mất.Bổ sung vào bài TCC: Bù nước không hiệuquả doMất nước quá nặng.Tiêu chảy nặngNôn tái phát nặng.Chướng bụng, liệt ruột do chống nôn, cầmỉa.Kém hấp thu Glucose (càng uống nhiều càngmất nước).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CƠ SỞ KHOA HỌC SỬ DỤNG ORESOL CƠ SỞ KHOA HỌC SỬ DỤNG ORESOL1. Thành phần 1 gói ORS: 20g glucose. 3,5g natri clorua. 1,5g kali clorua. 2,5 g natri bicarbonat.2. Quá trình hấp thu nước và điện giải bình thường ở ruột non Ruột non đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều hoà thăng bằng nước - và điện giải giữa huyết tương và lòng ruột. Quá trình trao đổi nước qua liên bào ruột được điều hoà ch ủ y ếu b ởi s ự - chênh lệch áp lực thẩm thấu gây nên bởi sự vận chuy ển các ch ất hoà tan, trong đó Na+ đóng vai trò quan trọng. Na+ được vận chuyển từ lòng ruột vào TB theo 3 cơ chế chính: - + Trao đổi với 1 ion H+. + Gắn với Clorid. + Gắn với Glucose hoặc peptid trên các vật tải. Vì vậy, khi Glucose vào làm tăng sự h ấp thu Na t ừ lòng ru ột vào máu g ấp 3 - lần. Cơ chế hấp thu từng cặp của Na và Glucose là nguyên lí c ơ b ản c ủa vi ệc s ử dụng glucose trong dung dịch ORS. Na+ được vận chuyển từ lòng ruột vào TB, sau đó từ TB được vận chuyển - vào máu qua bơm Na+ K+ ATPase Na+ vào được khoảng gian bào tăng ALTT khu vực này chênh lệch - ALTT giữa máu và lòng ruột kéo nước từ lòng ruột vào khoảng gian bào vào máu quá trình hấp thu muối nước được tiến hành.3. Khi có tiêu chảy xuất tiết (Điển hình cho cơ chế này là VK tả 01, ETEC...) Sau khi qua dạ dày, VK cư trú ở phần dưới hồi tràng và bài tiết độc tố ru ột - CT (cholera toxin): đơn vị B của độc tố gắn vào bộ ph ận ti ếp nh ận đ ặc hi ệu c ủa tế bào giải phóng ra đơn vị A của độc tố. Đơn vị A này đi vào TB ruột hoạt hoá Adenylcyclase ATP thành AMP - vòng. - AMP vòng tăng gây ra: Ức chế hoặc ngăn cản sự hấp thu Na + theo cơ chế gắn với Cl ở ruột + (nhưng không ức chế đối với cơ chế hấp thu Na + gắn với Glucose và các chất vận chuyển trung gian khác). + Tăng bài tiết Cl- ở các tế bào hẽm tuyến vào trong lòng ruột do làm tăng tính thấm của màng tế bào phía lòng ruột kéo theo Na+ do Na+ đồng vận chuyển cùng Cl. + Hoạt hoá một số enzym có tác dụng không nh ững không h ấp thu đi ện gi ải mà còn làm một số ion Na +, K+, Cl- được đưa vào lòng ruột, kéo theo cả nước đẩy Na+ ra ngoài ruột. Quá trình trên làm ỉa chảy trầm trọng mà không có sự tổn thương hình thái - tế bào ruột Vì vậy, khi bị tiêu chảy, uống ORS làm cho tăng h ấp thu Na +, từ đó kéo - theo nước.4. ORS khi được pha đúng (1 gói ORS với 1000 ml nước) s ẽ t ạo ra áp l ực th ẩm thấu phù hợp: Áp lực thẩm thấu của Glucose/Áp lực thẩm thấu của Glucose gần bằng 1. - + 111/90 (mmol/l) với loại ORS đang được dùng thông dụng. + 75/75 (mmol/l) với loại ORS mới theo WHO (reduced osmolality ORS solutions). Áp lực này làm cho “quá trình hấp thu điện giải không những không bị ức - chế mà còn tăng lên 3 lần”.5. ORS cung cấp đầy đủ điện giải: Trong phân trẻ bị tiêu chảy thấy có rất nhiều nước và đi ện gi ải, khi tiêu - chảy cấp gây hậu quả cấp và nghiêm trọng cho trẻ là rối loạn nước và điện giải. Vì vậy, ORS với thành phần Na +, K+, Cl- đầy đủ và thích hợp giúp bù lại - lượng đã mất.Bổ sung vào bài TCC: Bù nước không hiệuquả doMất nước quá nặng.Tiêu chảy nặngNôn tái phát nặng.Chướng bụng, liệt ruột do chống nôn, cầmỉa.Kém hấp thu Glucose (càng uống nhiều càngmất nước).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu y học kiến thức y học giáo án y khoa chuẩn đoán bệnh ruột nonTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0