Danh mục

Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề cải tiến về tổ chức và hoạt động của thống kê cấp huyện

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.48 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết với các nội dung: cơ sở lý luận về hệ thống thống kê cấp huyện; hoạt động thống kê cấp huyện; tổ chức thống kê cấp huyện; cơ sở thực tế; nhu cầu thông tin kinh tế xã hội cấp huyện; khả năng thống kê cấp huyện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề cải tiến về tổ chức và hoạt động của thống kê cấp huyệnC¬ së lý luËn vµ thùc tiÔn cña vÊn ®Ò c¶I tiÕn vÒ tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña thèng kª cÊp huyÖn PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc(*) 1. Cơ sở lí luận UBND cấp tỉnh giao cho và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ. UBND cấp huyện 1.1. Huyện là một cấp trong hệ thống là cơ quan hành chính Nhà nước hoạt độngquản lý hành chính nhà nước thường xuyên của địa phương, thuộc hệ Căn cứ vào Hiến pháp và Luật pháp thống hành chính nhà nước thống nhất trênquản lý Nhà nước hiện hành HĐND và phạm vi cả nước, nhưng có chức năng quảnUBND cấp huyện là một cấp quản lý hành lý nhà nước về kinh tế - xã hội trên địa bàn,chính, quản lý kinh tế và quản lý ngân sách thực hiện việc chỉ đạo, điều hành hàng ngàytrong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt công việc hành chính nhà nước tại huyện.Nam (Trung ương, tỉnh, huyện và xã). Đây UBND huyện có vị trí pháp lý riêng nhưnglà nét đặc thù của nước ta, khác với nhiều gắn bó mật thiết với HĐND huyện.nước khác trong khu vực Châu Á và Đông UBND huyện là cơ quan hành chínhNam Á. Theo Luật Tổ chức Hội đồng Nhân nhà nước thực hiện chức năng hành phápdân và Luật Tổ chức Bộ máy Nhà nước của trong các mặt hoạt động chủ yếu:nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,huyện là cấp hành chính, cấp kinh tế và cấp - Quản lý hành chính nhà nước về kinhngân sách. Nghị quyết số 301/NQ-UBTVQH tế, văn hoá, xã hội, ngoại giao, an ninh,ngày 25/6/1996 của ủy ban Thường vụ quốc phòng.Quốc hội đã quy định Quy chế hoạt động - Quản lý hành chính nhà nước về tàicủa HĐND các cấp, đã quy định rõ chức chính, ngân sách nhà nước, kế toán, thốngnăng nhiệm vụ và quyền hạn HĐND cấp kê, kiểm toán, quản lý tài sản và công sản.huyện. - Quản lý hành chính nhà nước về khoa Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam học và công nghệ, tài nguyên thiên nhiên vànăm 1992 quy định: UBND do HĐND cùng môi trường.cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của - Quản lý và phát triển các nguồn nhânHĐND, cơ quan hành chính nhà nước tại lực, xây dựng chế độ công vụ và quy chếđịa phương (huyện), chịu trách nhiệm chấp công chức.hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơquan chính quyền cấp trên (UBND tỉnh) và - Quản lý hành chính nhà nước về tổNghị quyết của HĐND cấp huyện (Điều 123 chức bộ máy và nhân sự.Hiến pháp năm 1992). 1.2. Căn cứ của Luật Thống kê Như vậy UBND cấp huyện là cơ quan Trong Luật Thống kê, vai trò của Thốnghành pháp, thực hiện chức năng quản lý kê cấp huyện được khẳng định một cách rõnhà nước vừa do HĐND cấp huyện vừa do nét. Như phần trên đã trình bày: Ở nước ta(*) Hội Thống kê Việt Nam 2 Th«ng tin Khoa häc Thèng kªhuyện là cấp chính quyền địa phương có vai biến. Năm 2003, Luật Thống kê được Quốctrò quan trọng trong quản lý kinh tế - xã hội hội phê chuẩn và từ đó tổ chức bộ máytrên địa bàn. Nhu cầu thông tin thống kê cấp thống kê cấp huyện có cơ sở pháp lý để ổnhuyện cũng rất lớn, hoạt động thống kê rất định và phát triển. Các cơ sở pháp lý đó đãđa dạng và phạm vi rộng. Tuy nhiên phạm vi được quy định rõ ràng trong các điều khoảnhoạt động của thống kê cấp huyện không của Luật Thống kê.giống như thống kê cấp tỉnh hoặc cấp Trung Tổ chức thống kê cấp huyện có liênương. Điều này đã được quy định trong Luật quan trực tiếp đến tổ chức và hoạt động củaThống kê. thống kê xã phường, thị trấn. UBND xã Hoạt động thống kê cấp huyện: Điều phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức3 Luật Thống kê qui định: “Hoạt động thống công tác thống kê và bố trí người có đủ tiêukê nói chung là điều tra, xử lý số liệu, tổng chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ làm công táchợp, phân tích và công bố các thông tin thống kê theo chức danh qui định hiện hànhphản ánh bản chất và tính quy luật của các về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấnhiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện (Khoản 1 Điều 22). Công tác thống kê xã,thời gian và không gian cụ thể do tổ chức phường, thị trấn chịu sự quản lý, chỉ đạothống kê nhà nước tiến hành, đó là thông tin trực tiếp của UBND xã, phường, thị trấn vàthống kê chính thống. Thông tin thống kê là sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụsản phẩm của hoạt động th ...

Tài liệu được xem nhiều: