Thông tin tài liệu:
Bình thường, thai phụ không ra huyết âm đạo trong thai kỳ. • Khi có thai ra huyết thì chỉ định đầu tiên của BS sảnphụ khoa là siêu âm. • Có nhiều nguyên nhân gây ra huyết âm đạo trong thai kỳ từ quý I đến quý III: thai hư sớm, nhau bong non, bệnh lý tế bào nuôi, nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, hở eo cổ tử cung…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÓ THAI RA HUYẾT
People only see what they are prepared to see.
Ralph Waldo Emerson
CÓ THAI RA HUYẾT
(VAGINAL HEMORRHAGE IN PREGNANCY)
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
(Last update 05/10/2010)
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN FV - TP.HCM
MỤC TIÊU
Chẩn đoán được các nguyên nhân gây
ra huyết trong thời kỳ mang thai: từ bất
thường túi thai đến các bất thường ở
nhau, dây rốn, tử cung...
NỘI DUNG
• Đại cương.
• Thai hư sớm.
• Nhau bong non.
• Bệnh lý tế bào nuôi.
– Thai trứng toàn phần.
– Thai trứng bán phần.
– Ung thư nhau.
• Nhau tiền đạo.
• Dây rốn tiền đạo.
• Nhau cài răng lược.
• Vỡ tử cung.
• Hở eo cổ tử cung.
• Kết luận.
ĐẠI CƯƠNG
• Bình thường, thai phụ không ra huyết âm đạo trong
thai kỳ.
• Khi có thai ra huyết thì chỉ định đầu tiên của BS sản-
phụ khoa là siêu âm.
• Có nhiều nguyên nhân gây ra huyết âm đạo trong thai
kỳ từ quý I đến quý III: thai hư sớm, nhau bong non,
bệnh lý tế bào nuôi, nhau tiền đạo, nhau cài răng
lược, hở eo cổ tử cung…
THAI HƯ SỚM
(EARLY PREGNANCY FAILURE)
• Tần suất thai hư sớm (early pregnancy failure) khá cao trong
quý I, nhất là thai trước 8 tuần tuổi.
• Có nhiều thuật ngữ mô tả thai hư sớm, bao gồm trứng trống
(blighted ovum) hoặc thai không phôi (anembryonic
pregnancy) khi không thấy phôi trong túi thai.
• Triệu chứng lâm sàng thường thấy là đau bụng, ra huyết.
• Thai hư sớm có thể do bất thường nhiễm sắc thể, do bất
thường của hoàng thể (shortened luteal phase), do nhiễm trùng
trong tử cung (subclinical) hoặc nguyên nhân không rõ.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
Hơn 80% xảy thai tiên phát xảy ra trong 12 tuần đầu tiên.
Hơn 50% có bất thường nhiễm sắc thể.
THAI HƯ SỚM (EARLY PREGNANCY FAILURE)
1. Túi thai có thành trong không đều, phản ứng màng rụng kém (< 2 mm), có hình
thuôn dài (Elongated GS).
2. MSD (mean sac diameter) ≥ 10 mm mà không thấy yolk sac.
(Siêu âm qua ngã thành bụng: MSD > 20 mm).
3. MSD (mean sac diameter) ≥ 18 mm mà không thấy phôi thai.
(Siêu âm qua ngã thành bụng: MSD > 25 mm).
4. Yolk sac: Bình thường Yolk sac hình cầu, thành mỏng và nhẵn, kích thước ≤ 6 mm.
Thấy được trên siêu âm trước khi thấy phôi thai. Thường mất đi ở cuối quý I.
- Kích thước bất thường: quá to (≥ 7 mm), quá nhỏ (≤ 2 mm).
- Hình dạng bất thường.
- Vôi hoá.
5. Phôi thai với CRL ≥ 5mm mà không thấy tim thai (“5 alive” rule).
Bình thường, phôi thai với CRL < 5mm có thể chưa thấy được tim thai !
6. Tim thai < 100 lần/phút.
Bình thường tim thai có tần số 100 – 180 lần/phút, người ta ghi nhận tần suất thai hư
sớm cũng như tần suất bất thường nhiễm sắc thể tăng cao rõ rệt ở những thai ≤ 7
tuần tuổi có nhịp tim chậm < 100 lần/phút.
THAI HƯ SỚM (EARLY PREGNANCY FAILURE)(cont.1)
7. Dấu hiệu cuống noãn hoàn (The Yolk Stalk Sign):
Trong một nghiên cứu người ta nhận thấy rằng với phôi thai CRL < 5mm mà
chưa thấy tim thai, nếu ta thấy có sự tách xa giữa phôi và Yolk sac (tức là có
dấu hiệu cuống noãn hoàn) thì giá trị tiên đoán dương thai hư sớm là 100%.
Dấu hiệu này được đưa ra dựa trên nhận xét rằng: cuống noãn hoàn chưa phát
triển khi CRL < 5mm, như vậy, nếu cuống noãn hoàn đã phát triển mà CRL <
5mm, có nghĩa là thai đã ngưng phát triển.
8. Dấu hiệu khoang ối nở lớn (Expanded Amnion Sign):
Với CRL từ 07 mm trở lên, ta có thể thấy khoang ối bao quanh phôi thai. Khi
thai hư sớm, phôi thai không tăng CRL, trong khi khoang ối còn tiếp tục nở lớn
cho ra hình ảnh khoang ối bao quanh phôi có kích thước lớn hơn rất nhiều so
với phôi thai không có tim thai hoạt động.
9. Dấu hiệu khoang ối trống (Empty Amnion Sign): nguyên nhân chưa rõ, có thể
do phôi thai tiêu đi sau khi chết để lại khoang ối trống.
10. Phôi thai nằm ngoài khoang ối (Extra-amniotic pregnancy): nguyên nhân
không rõ.
11. Dịch ối có hình mặt kính mờ (ground glass appearance).
Bình thường, dịch ối có hồi âm trống.
THAI HƯ SỚM (EARLY PREGNANCY FAILURE)(cont.2)
12. Màng ối dày không đều (> 2 mm).
13. Thiểu ối ngay trong quý I: đây là một dấu hiệu xấu.
14. Xuất huyết quanh túi thai (perigestational hemorrhage): thường là Tụ máu
dưới màng đệm (subchorionic hematoma), hiếm khi Tụ máu dưới màng ối
(subamniotic hematoma).
Máu tụ thường có hình liềm, hồi âm trống hoặc kém.
+ Tụ máu nhẹ (< 1/3 chu vi túi thai) và tụ máu vừa (< 1/2 chu vi túi thai):
khoảng 10% thai hư sớm.
+ Tụ máu nhiều (> 1/2 chu vi túi thai): khoảng 20% thai hư sớm.
Bên trái là túi thai không phôi với thành trong không đều, phản
ứng màng rụng kém (poor decidual reaction < 2 mm). Bên phải là
túi thai thành trong nhẵn, phản ứng màng rụng tốt.
Túi thai hình giọt nước (“tear drop” shape ...