Danh mục

Cỏ tranh và vị thuốc bạch mao căn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 122.26 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ở nước ta, cây Cỏ tranh mọc hoang khắp mọi nơi. Lá non cho Trâu, Bò, Ngựa ăn, lá già dùng để lợp nhà. Tên khoa học Imperata cylindrica Beauv. Thuộc họ Lúa POACEAE (Gramineae). Thân rễ cây Cỏ tranh là vị thuốc với tên gọi “Bạch mao căn”, được dùng từ khoảng 2000 năm về trước trong Đông y.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cỏ tranh và vị thuốc bạch mao cănCỏ tranh và vị thuốc bạch mao cănỞ nước ta, cây Cỏ tranh mọc hoang khắp mọi nơi. Lá non cho Trâu, Bò, Ngựaăn, lá già dùng để lợp nhà. Tên khoa học Imperata cylindrica Beauv. Thuộchọ Lúa POACEAE (Gramineae). Thân rễ cây Cỏ tranh là vị thuốc với tên gọi“Bạch mao căn”, được dùng từ khoảng 2000 năm về trước trong Đông y.Cỏ tranh là một loại cỏ sống dai, thân rễ khoẻ chắc, cao 30 – 90cm, lá hẹp dài 15 –30cm, rộng 3 – 6mm, gân lá ở giữa phát triển, ráp ở mặt trên, nhẵn ở mặt dưới,mép lá sắc. Cụm hoa hình chùy, dài 5 – 20cm, màu trắng bạc, bông nhỏ, phủ đầylông nhỏ mềm, dài. Thời xưa, các thầy thuốc Đông y thường lấy thân, rễ cây Cỏtranh đem về phơi hay sấy khô, cất giữ nơi khô ráo để sử dụng làm thuốc.Nghiên cứu lâm sàng tại Trung Quốc cho thấy: Rễ Cỏ tranh trị viêm thận cấp cóhiệu quả tương đối tốt, có thể rút ngắn bệnh trình. Đối với viêm thận mạn, cũng cótác dụng lợi tiểu, tiêu thũng và làm hạ huyết áp ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, đốivới chứng báng nước (phúc thuỷ) do suy gan và phù do suy tim, tác dụng tiêuthũng không thật rõ ràng.Theo Đông y học, thân rễ (Bạch mao căn) có vị ngọt, tính hàn; vào ba kinh: thủthiếu âm Tâm, Túc thái âm Tỳ và Túc dương minh Vị. Có tác dụng trừ phục nhiệt(nhiệt ẩn tàng ở bên trong), tiêu ứ huyết, lợi tiểu tiện (thông tiểu tiện) và tẩy độc cơthể. Dùng chữa chứng nội nhiệt phiền khát, tiểu tiện khó khăn, đái ra máu, thổhuyết, máu cam… Hoa (Bạch mao hoa) có vị ngọt, tính ấm, không độc; có tácdụng chỉ huyết (cầm máu), định thống (làm hết đau); dùng chữa thổ huyết (nôn ramáu), nục huyết (đổ máu mũi), đao thương (bị đâm, chém).Liều dùng hàng ngày: 12 – 20g khô (30 – 60g tươi). Người tỳ vị hư hàn, tiểu tiệnnhiều lần không dùng được. Dưới đây là một số ứng dụng cụ thể:* Thông tiểu tiện: Dùng “Chè lợi tiểu”, gồm các vị: rễ Cỏ tranh 30g, râu Ngô 40g,Bông mã đề 25g, hoa Cúc 5g. Tất cả thái nhỏ, trộn đều. Ngày dùng 50g chè nàypha với khoảng 1 lít nước, chia ra uống trong ngày vào lúc khát. Trẻ em 6 – 14 tuổi,mỗi ngày chỉ dùng 25g, pha với khoảng nửa lít nước.* Bụng ứ nước, chân tay phù nề: Rễ Cỏ tranh tươi 50g, Đậu đỏ 30g, hai thứ chovào nồi nấu với nước, khi Đậu nhừ thì bỏ rễ Cỏ tranh, ăn Đậu và uống nước.* Phù do viêm thận cấp tính: Có thể dùng các bài thuốc sau:- Rễ Cỏ tranh khô 250g, rửa sạch, thái nhỏ, cho vào nồi đổ ngập nước, sắc kỹ; chiara 2 – 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 1 – 2 tuần, hoặc cho đến khi khỏihẳn.- Rễ Cỏ tranh tươi 40g, vỏ Dưa hấu tươi 40g, râu Ngô 12g, Xích tiểu đậu ( Đậu đỏnhỏ hạt) 16g; sắc nước, chia nhiều lần, uống thay nước trong ngày.* Đái dưỡng chấp (chyluria, chylous urine): Rễ Cỏ tranh tươi 250g, nước 2 lít;sắc còn khoảng 1,2 lít thêm chút đường, chia thành 3 phần uống trong ngày hoặcuống như uống trà; uống liên tục trong vòng từ 5 – 15 ngày (một liệu trình).* Hoàng đản, Cốc đản, Tửu đản: Rễ Cỏ tranh tươi 1 nắm; thái thật nhỏ, đem nấuvới 50g thịt Lợn thành món canh, ăn cái và uống nước.“Cốc đản” và “Tửu đản” là những loại hình của bệnh Hoàng đản (vàng da). Cốcđản thường do ăn uống thất thường khiến cho tỳ, vị bị tổn hại, biểu hiện: ăn vàothường chóng mặt, bụng đầy, phiền muộn, khó chịu trong dạ dày, đại tiện lỏngnhão, tiểu tiện nhiều, thân mình và mặt đều vàng. Tửu đản chủ yếu do uống rượuvô độ làm tổn thương tỳ, vị; thấp trọc uất ở bên trong hun đốt cơ thể mà gây nênbệnh; chứng trạng chủ yếu: vùng ngực nóng, bứt rứt khó chịu; kém ăn, có lúc buồnnôn; tiểu tiện đỏ, khó đi; mặt và thân mình đều vàng.* Viêm gan truyền nhiễm cấp tính (infective hepatitis): Rễ Cỏ tranh khô 100g,sắc với nước, chia ra 3 – 4 lần uống trong ngày. Kết quả quan sát lâm sàng chothấy, các chứng trạng chủ yếu tiêu thất trong khoảng 10 ngày, kích thước gan trởlại bình thường trong khoảng 20 ngày, chỉ số hoàng đàn trở lại bình thường trong10 – 15 ngày; khoảng 45 ngày sức khoẻ khôi phục lại bình thường.* Phổi nóng, hen suyễn, thở khò khè: Dùng “Như thần thang” – phương thuốckinh điển của Đông y: Sinh mao căn (rễ Cỏ tranh tươi) 50g, sắc với nước, uống lúccòn nóng vào sau bữa ăn.* Đổ máu mũi: Dùng Bạch mao hoa 20g, Mũi lợn 1 cái; cho vào nồi, đổ nước vàosắc khoảng 1 giờ, chia thành 3 phần uống sau các bữa ăn. Uống nhiều lần có thể trịtận gốc.* Thổ huyết, nục huyết (nôn ra máu, đổ máu mũi): Rễ Cỏ tranh tươi 40g, Hoachuối (thường gọi là “Bi chuối”) 40g, tất cả thái nhỏ, sắc với nước, chia nhiều lầnuống trong ngày.* Đái ra máu:- Bài 1: Bạch mao căn 20g, Khương thán (gừng đốt thành than) 12g, sắc kỹ vớinước; khi uống có thể thêm Mật ong hoặc đường.- Bài 2: Rễ Cỏ tranh 30g, Bông mã đề 20g, lá Huyết dụ 12g, sắc nước uống.* Giảm tiểu cầu máu: Rễ Cỏ tranh tươi 60g, Ngó sen tươi 60g; hai thứ đem rửasạch, cắt bỏ rễ bám ở các đốt, cho vào nồi, đổ ngập nước, sắc trong khoảng 30 phút,chia 2 lần uống trong ngày. Bài thuốc này có tác dụng thanh nhiệt, lương huy ...

Tài liệu được xem nhiều: