Cơn đau thắt ngực (Kỳ 2)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 251.77 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
2.3. Triệu chứng về điện tim.2.3.1. Điện tim ngoài cơn đau: - Điện tim có thể bình thường nhưng cũng không loại trừ chẩn đoán cơn đau thắt ngực.- Điện tim ngoài cơn có thể có các dấu hiệu gợi ý tình trạng thiếu máu cơ tim.- Đoạn ST chênh xuống trên 1mm ở ít nhất 2 chuyển đạo 3 nhịp liên tiếp.- Sóng T âm, nhọn và đối xứng gợi ý thiếu máu cục bộ dưới nội tâm mạc.- Ngoài ra, có thể tìm thấy hình ảnh sóng Q là bằng chứng của một nhồi máu cơ tim...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơn đau thắt ngực (Kỳ 2) Cơn đau thắt ngực (Kỳ 2) Th.S. Ng. Công Phang (Bệnh học nội khoa HVQY)2.3. Triệu chứng về điện tim. 2.3.1. Điện tim ngoài cơn đau: - Điện tim có thể bình thường nhưng cũng không loại trừ chẩn đoán cơnđau thắt ngực. - Điện tim ngoài cơn có thể có các dấu hiệu gợi ý tình trạng thiếu máu cơtim. - Đoạn ST chênh xuống trên >1mm ở ít nhất 2 chuyển đạo 3 nhịp liêntiếp. - Sóng T âm, nhọn và đối xứng gợi ý thiếu máu cục bộ dưới nội tâm mạc. - Ngoài ra, có thể tìm thấy hình ảnh sóng Q là bằng chứng của một nhồimáu cơ tim cũ. 2.3.2. Điện tim trong lúc có cơn đau thắt ngực: - Hay gặp nhất là có đoạn ST chênh xuống hoặc sóng T đảo ngược(thiếu máu dưới nội tâm mạc). - Đôi khi kết hợp với tình trạng thiếu máu cục bộ dưới thượng tâm mạc. - Điện tim trong lúc có cơn đau thắt ngực còn giúp xác định vị trí vùngcơ tim bị thiếu máu cục bộ. 2.3.3. Điện tim gắng sức: - Được thực hiện trên xe đạp, có gắn lực kế hoặc thảm lăn; chỉ đượctiến hành ở các cơ sở chuyên khoa, dưới sự theo dõi chặt chẽ của một bác sĩnội tim- mạch có kinh nghiệm và có sẵn các phương tiện cấp cứu hồi sức. - Nghiệm pháp ghi điện tim gắng sức được gọi là “dương tính” khi thấyxuất hiện dòng điện của thiếu máu dưới nội tâm mạc, với sự chênh xuống trên1mm của đoạn ST; đoạn ST chênh lên hiếm gặp hơn. - Nghiệm pháp “âm tính” khi không đạt được các tiêu chuẩn dươngtính về điện tâm đồ như trên, mặc dù tần số tim bệnh nhân đã đạt được tần sốtim tối đa theo lý thuyết (220 trừ đi số tuổi bệnh nhân). 2.4. Chụp X quang động mạch vành: - Đây là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán bệnh động mạchvành. Kỹ thuật này giúp đánh giá tiên lượng và nguy cơ của thiếu máu cơ tim,giúp chỉ định điều trị bằng ngoại khoa hay tiến hành nong động mạch vành. - Kết quả chụp X quang động mạch vành còn cho thấy đặc tính của chỗhẹp: hẹp một chỗ hay nhiều chỗ; hẹp một, hai, hay ba thân động mạch vành, độdài của chỗ hẹp, chỗ hẹp có gấp khúc hay không, có vôi hoá hay không và cóthể phát hiện những trường hợp co thắt mạch vành phối hợp. 2.5. Một số xét nghiệm khác: Xét nghiệm enzym (SGOT, LDH, CPK, MB), chụp xạ hình cơ tim, chụpbuồng tim có đồng vị phóng xạ; siêu âm tim hai chiều để đánh giá mức độ tổn thương cơ tim dothiếu máu. 3. các Thể lâm sàng của đau thắt ngực: 3.1. Đau thắt ngực ổn định ( Stable angina): Cơn điển hình như đã mô tả ở trên: đau xuất hiện khi gắng sức, đau sauxương ức, đau vùng ngực trái có lan ra cánh tay, cẳng tay; hết đau khi ngừnggắng sức hoặc dùng thuốc giãn mạch vành. 3.2. Đau thắt ngực không ổn định ( Instable angina): - Đau xuất hiện khi nghỉ ngơi, thường xảy ra vào ban đêm; thời gian mỗicơn đau kéo dài từ 5- 30 phút, mức độ nặng của bệnh tăng dần lên, khả năng gắng sức giảm,thời gian và tần số cơn đau cũng tăng dần, đáp ứng với thuốc giãn động mạchvành giảm dần. - Điện tâm đồ ghi trong lúc đau ngực thường có dấu hiệu thiếu máu nộitâm mạc, không thấy có dấu hiệu hoại tử cơ tim trên điện tâm đồ. - Xét nghiệm các enzym tim còn trong giới hạn bình thường. Đây là hội chứng đe doạ chuyển thành nhồi máu cơ tim, cần phải đượcđiều trị và theo dõi sát. 3.3. Cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal: - Là một dạng đặc biệt của cơn đau thắt ngực không ổn định. Đau tựphát, không liên quan đến gắng sức, đau dữ dội có thể gây ngất. Cơn đau kéodài 5-15 phút, thường xảy ra vào những giờ cố định, diễn tiến theo chu kỳ. - Điện tim trong cơn đau thấy đoạn ST chênh lên rõ rệt, ít khi có STchênh xuống, không thấy sóng Q hoại tử. Ngoài cơn đau thì điện tâm đồ bìnhthường hoặc chỉ thay đổi ít. - Không thấy các dấu hiệu sinh hoá biểu hiện hoại tử cơ tim. - Nguyên nhân: do co thắt mạch vành. Diễn biến bệnh thường nặng, cầnphải được điều trị khẩn cấp. 3.4. Thiếu máu cơ tim cục bộ thể câm: Bệnh nhân không có triệu chứng đau ngực hoặc chỉ đau rất nhẹ. Nhờ cóghi điện tim liên tục (holter) mới phát hiện được những thay đổi của đoạn ST;một số được chẩn đoán nhờ biện pháp gắng sức. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơn đau thắt ngực (Kỳ 2) Cơn đau thắt ngực (Kỳ 2) Th.S. Ng. Công Phang (Bệnh học nội khoa HVQY)2.3. Triệu chứng về điện tim. 2.3.1. Điện tim ngoài cơn đau: - Điện tim có thể bình thường nhưng cũng không loại trừ chẩn đoán cơnđau thắt ngực. - Điện tim ngoài cơn có thể có các dấu hiệu gợi ý tình trạng thiếu máu cơtim. - Đoạn ST chênh xuống trên >1mm ở ít nhất 2 chuyển đạo 3 nhịp liêntiếp. - Sóng T âm, nhọn và đối xứng gợi ý thiếu máu cục bộ dưới nội tâm mạc. - Ngoài ra, có thể tìm thấy hình ảnh sóng Q là bằng chứng của một nhồimáu cơ tim cũ. 2.3.2. Điện tim trong lúc có cơn đau thắt ngực: - Hay gặp nhất là có đoạn ST chênh xuống hoặc sóng T đảo ngược(thiếu máu dưới nội tâm mạc). - Đôi khi kết hợp với tình trạng thiếu máu cục bộ dưới thượng tâm mạc. - Điện tim trong lúc có cơn đau thắt ngực còn giúp xác định vị trí vùngcơ tim bị thiếu máu cục bộ. 2.3.3. Điện tim gắng sức: - Được thực hiện trên xe đạp, có gắn lực kế hoặc thảm lăn; chỉ đượctiến hành ở các cơ sở chuyên khoa, dưới sự theo dõi chặt chẽ của một bác sĩnội tim- mạch có kinh nghiệm và có sẵn các phương tiện cấp cứu hồi sức. - Nghiệm pháp ghi điện tim gắng sức được gọi là “dương tính” khi thấyxuất hiện dòng điện của thiếu máu dưới nội tâm mạc, với sự chênh xuống trên1mm của đoạn ST; đoạn ST chênh lên hiếm gặp hơn. - Nghiệm pháp “âm tính” khi không đạt được các tiêu chuẩn dươngtính về điện tâm đồ như trên, mặc dù tần số tim bệnh nhân đã đạt được tần sốtim tối đa theo lý thuyết (220 trừ đi số tuổi bệnh nhân). 2.4. Chụp X quang động mạch vành: - Đây là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán bệnh động mạchvành. Kỹ thuật này giúp đánh giá tiên lượng và nguy cơ của thiếu máu cơ tim,giúp chỉ định điều trị bằng ngoại khoa hay tiến hành nong động mạch vành. - Kết quả chụp X quang động mạch vành còn cho thấy đặc tính của chỗhẹp: hẹp một chỗ hay nhiều chỗ; hẹp một, hai, hay ba thân động mạch vành, độdài của chỗ hẹp, chỗ hẹp có gấp khúc hay không, có vôi hoá hay không và cóthể phát hiện những trường hợp co thắt mạch vành phối hợp. 2.5. Một số xét nghiệm khác: Xét nghiệm enzym (SGOT, LDH, CPK, MB), chụp xạ hình cơ tim, chụpbuồng tim có đồng vị phóng xạ; siêu âm tim hai chiều để đánh giá mức độ tổn thương cơ tim dothiếu máu. 3. các Thể lâm sàng của đau thắt ngực: 3.1. Đau thắt ngực ổn định ( Stable angina): Cơn điển hình như đã mô tả ở trên: đau xuất hiện khi gắng sức, đau sauxương ức, đau vùng ngực trái có lan ra cánh tay, cẳng tay; hết đau khi ngừnggắng sức hoặc dùng thuốc giãn mạch vành. 3.2. Đau thắt ngực không ổn định ( Instable angina): - Đau xuất hiện khi nghỉ ngơi, thường xảy ra vào ban đêm; thời gian mỗicơn đau kéo dài từ 5- 30 phút, mức độ nặng của bệnh tăng dần lên, khả năng gắng sức giảm,thời gian và tần số cơn đau cũng tăng dần, đáp ứng với thuốc giãn động mạchvành giảm dần. - Điện tâm đồ ghi trong lúc đau ngực thường có dấu hiệu thiếu máu nộitâm mạc, không thấy có dấu hiệu hoại tử cơ tim trên điện tâm đồ. - Xét nghiệm các enzym tim còn trong giới hạn bình thường. Đây là hội chứng đe doạ chuyển thành nhồi máu cơ tim, cần phải đượcđiều trị và theo dõi sát. 3.3. Cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal: - Là một dạng đặc biệt của cơn đau thắt ngực không ổn định. Đau tựphát, không liên quan đến gắng sức, đau dữ dội có thể gây ngất. Cơn đau kéodài 5-15 phút, thường xảy ra vào những giờ cố định, diễn tiến theo chu kỳ. - Điện tim trong cơn đau thấy đoạn ST chênh lên rõ rệt, ít khi có STchênh xuống, không thấy sóng Q hoại tử. Ngoài cơn đau thì điện tâm đồ bìnhthường hoặc chỉ thay đổi ít. - Không thấy các dấu hiệu sinh hoá biểu hiện hoại tử cơ tim. - Nguyên nhân: do co thắt mạch vành. Diễn biến bệnh thường nặng, cầnphải được điều trị khẩn cấp. 3.4. Thiếu máu cơ tim cục bộ thể câm: Bệnh nhân không có triệu chứng đau ngực hoặc chỉ đau rất nhẹ. Nhờ cóghi điện tim liên tục (holter) mới phát hiện được những thay đổi của đoạn ST;một số được chẩn đoán nhờ biện pháp gắng sức. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội khoa bệnh tim mạch tài liệu bệnh học đại cương bệnh lý tim mạch Cơn đau thắt ngực Bệnh học nội khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 192 0 0 -
5 trang 149 0 0
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 111 0 0 -
4 trang 82 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 77 1 0 -
7 trang 72 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 68 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 67 0 0 -
5 trang 60 1 0