Danh mục

Côn trùng cắn và cách xử trí (Kỳ 1)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 269.38 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

I. CÔN TRÙNG CẮN Các vết cắn của côn trùng luôn luôn là vấn đề khó chịu cho tất cả mọi người. Phản ứng ngoài da thường gặp nhất là tình trạng ngứa ngáy dữ dội nơi bị cắn, nổi hồng ban sưng phù, tróc vẩy. Một số trường hợp da có thể có phản ứngnổi mụn nước, bóng nước và các nốt dạng hạch lympho. Phản ứng toàn thân do các côn trùng thuộc bộ Cánh màng _ Hymenoptera (ong, kiến) đốt có thể đưa đến sốc phản vệ nguy hiểm đến tính mạng.1. Sinh lý bệnh Các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Côn trùng cắn và cách xử trí (Kỳ 1) Côn trùng cắn và cách xử trí (Kỳ 1) I. CÔN TRÙNG CẮN Các vết cắn của côn trùng luôn luôn là vấn đề khó chịu cho tất cả mọingười. Phản ứng ngoài da thường gặp nhất là tình trạng ngứa ngáy dữ dội nơi bịcắn, nổi hồng ban sưng phù, tróc vẩy. Một số trường hợp da có thể có phản ứngnổi mụn nước, bóng nước và các nốt dạng hạch lympho. Phản ứng toàn thân docác côn trùng thuộc bộ Cánh màng _ Hymenoptera (ong, kiến) đốt có thể đưa đếnsốc phản vệ nguy hiểm đến tính mạng. 1. Sinh lý bệnh Các vết cắn của côn trùng ban đầu chỉ gây nên những vết thương rất nhỏnhưng sau đó sẽ sưng to do phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với kháng nguyêntừ lông, ngòi của côn trùng hay từ vết cắn đưa vào. Thời gian diễn tiến của phảnứng đối với vết cắn của côn trùng tùy thuộc vào cơ chế miễn dịch. Các sangthương da dạng tổ ong phản ứng tức thì tại chỗ bị cắn qua trung gian của globulinmiễn dịch E (IgE). Tiếp theo đó, các nốt sưng phù, sẩn ngứa, mụn nước xuất hiệntrong vòng 48 giờ sau khi bị cắn, đốt. Đây là các biểu hiện của phản ứng mẫn cảmmuộn, miễn dịch trung gian tế bào type IV, đối với các kháng nguyên do vết cắn,vết đốt gây ra. Trong một số ít trường hợp khác, các sang thương xuất hiện do độc tố đưavào từ các vết đốt, vết cắn .Thí dụ: các vết cắn của loài nhện nâu có thể gây tìnhtrạng hoại tử mô lan rộng do tổn thương nội mạc qua trung gian bạch cầu đa nhântrung tính dưới tác dụng của độc tố Sphingomyelinase D. Men Hyaluronidase chứa trong nọc độc của côn trùng sẽ giúp độc tố lan tỏavà gây hoại tử mô trên diện rộng. 2. Dịch tễ học Ngòi và các vết cắn của côn trùng là vấn đề quan trọng xảy ra ở khắp nơitrên thế giới. Các loại côn trùng thường gặp : ruồi, muỗi, côn trùng ngành Tiết túc _Arthropod ( ong, kiến, nhện, ve, rết, bọ chét, bò cạp, rệp…). Chúng hiện là cácvectors truyền bệnh nguy hiểm ở Mỹ cũng như ở châu Á, châu Phi, Mỹ Latinh. - Chủng tộc: có ít dữ liệu thống kê phân tích sự khác biệt giữa các chủngtộc đối với mối nguy hiểm do côn trùng cắn. Trên thực tế, có hiện tượng một sốngười dễ hấp dẫn côn trùng hơn người khác nhưng sự khác biệt này dường như cóliên quan đến thân nhiệt, mùi của cơ thể, sự sử dụng các loại dầu thơm, sự bài tiếtCO2…chứ không có sự liên quan đến chủng tộc. Tương tự, sự khác biệt về cácphản ứng cá nhân khi bị côn trùng cắn là do tình trạng miễn dịch của từng người,không phải do chủng tộc. Các chủng tộc có da sậm màu thường bị chứng thiếumen glucose-6-phosphate dehydrogenase (G-6-PD) và phải dùng Dapsone khi điều trị các vết cắn nguy hiểm của loàinhện nâu. - Giới tính: Không có sự khác biệt liên quan đến giới tính đối với việc côntrùng cắn. - Tuổi: Trẻ em có thể dễ nhạy cảm đối với loài nhện đen. 3. Lâm sàng Chỗ vết cắn điển hình của côn trùng thường là các sẩn ngứa. Vị trí đặc biệtcủa sang thương cũng có thể tùy loại côn trùng: vết cắn của rệp giường thường ởcổ, thân mình; của ve thường ở cẳng chân; muỗi cắn thường ở mặt, tứ chi… Bệnh nhân có thể bị ngứa ngáy nhiều. Nơi bị cắn nổi hồng ban sưng phù,tróc vẩy. Một số trường hợp da có thể có phản ứng nổi mụn nước, bóng nước vàcác nốt dạng hạch lympho. Phản ứng toàn thân do các côn trùng thuộc bộ Cánhmàng _ Hymenoptera (ong, kiến) đốt có thể đưa đến sốc phản vệ nguy hiểm đếntính mạng. 4. Tác nhân gây bệnh Việc nhận dạng chính xác loại côn trùng cắn rất quan trọng trong quyếtđịnh sử dụng kháng sinh điều trị phòng ngừa. Bệnh nhân cần chú ý đến việc có thểbắt giữ côn trùng cẩn thận hay chú ý mô tả đặc tính, hình dạng loại côn trùng đãcắn mình để giúp bác sĩ có hướng chẩn đoán và điều trị dễ dàng hơn. Thí dụ: - Loài ve thân cứng họ IXODIDAE: + Nhóm Ixodes là tác nhân truyền bệnh Lyme, sốt ve, nhiễm Ehrlichiachaffeensis (Ehrlichiosis). + Nhóm Dermacentor là tác nhân truyền bệnh Tularemia và RMSF (RockyMountain Spotted Fever). + Nhóm Amblyomma là tác nhân truyền bệnh Tularemia, RMSF,Ehrlichiosis. + Nhóm Rhipicephalus là tác nhân truyền bệnh RMSF, Ehrlichiosis,Rickettsia. -Loài ve thân mềm họ ORNITHODOROS : là tác nhân truyền bệnh nhiễmBorrelia duttonii (Borrelia relapsing fever) ...

Tài liệu được xem nhiều: