CÔN TRÙNG HẠI LÚA - SÂU ĐỤC THÂN 5 VẠCH ĐẦU ĐEN
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 108.94 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sâu 5 vạch đầu đen(Tên khoa học: Chilo polychrysus Meyrik Chilo polychrysa Meyrik) Thuộc: Họ: Pyralidae Bộ: Lepidoptera Đặc điểm hình thái: - Trứng hình bầu dục dẹt, mới đẻ màu trắng, sau chuyển màu vàng nhạt, vàng tro; trước lúa nở 1-2 ngày thể hiện rõ điểm đen.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÔN TRÙNG HẠI LÚA - SÂU ĐỤC THÂN 5 VẠCH ĐẦU ĐEN CÔN TRÙNG HẠI LÚA - SÂU ĐỤC THÂN 5 VẠCH ĐẦU ĐEN Sâu 5 vạch đầu đen(Tên khoa học: Chilo polychrysus Meyrik Chilo polychrysaMeyrik)Thuộc: Họ: Pyralidae Bộ: LepidopteraĐặc điểm hình thái:- Trứng hình bầu dục dẹt, mới đẻ màu trắng, sau chuyển màu vàngnhạt, vàng tro; trước lúa nở 1-2 ngày thể hiện rõ điểm đen. Trứng đẻthành từng ổ theo dạng vẩy cá, thường từ 1-3 hàng, nhiều nhất 5 hàngtrên mặt lá.- Sâu non đẫy sức có đầu màu đỏ đậm tối hoặc đen; mặt bụng của ngựctrắng mờ xen lẫn vàng nhạt hoặc nâu nhạt; mảnh lưng ngực trước nâuđen, lưng có 5 vạch dọc. Bình thường sâu non có 5 tuổi, cá biệt có 7tuổi.- Nhộng: con cái dài hơn nhộng đực. Nhộng mới hóa có màu vàng, mặtlưng có 5 vạch dọc màu nâu gụ. Lỗ thở của bụng hơi lồi, gần mép trướccủa mặt lưng đốt bụng thứ 5-7 có dẫy chấm nổi, cuối bùng phía lưng có4 gai xếp thành vòng cung, phía bụng có 2 gai, các gai đều ngắn, thẳngvà không có lông.- Con trưởng thành:+ Ngài đực có đầu ngực màu nâu vàng có điểm màu nâu tối; bụng màunâu xám; râu hình răng cưa; cánh trước màu vàng nâu có phẩy màu nâuđậm, giữa cánh có 4 đốm nâu thẫm óng ánh xếp theo hình ”>” và trêncác đốm có pha các vảy óng ánh bạc và vàng kim; phía trong và ngoàibuồng giữa cánh có một số phiến vảy nâu ánh kim; cùng với đường vânngoài của cánh có một vệt đai rộng màu nâu, ở đường vân phụ ngoài códãy chấm đen, nâu đậm, ở vị trí đường mép ngoài cánh có 7 chấm đen.Cánh sau màu nâu vàng nhạt, lông viền cánh màu bạch trắng.+ Ngài cái có thân dài hơn ngài đực, râu đầu dạng sợi chỉ màu tro vàmàu nâu xám xen kẽ nhau; cánh trước màu vàng, có đốm nhỏ giữa cánhbé hơn so ngài đực và màu cánh nhạt hơn, các đặc điểm khác không rõbằng ngài đực; cánh sau tương tự ngài đực.Đặc điểm sinh học, sinh thái và gây hại:Vòng đời của sâu đục thân bướm 5 vạch đầu đen từ 35-60 ngày tùytheo điều kiện nhiệt độ:+ Thời gian trứng: 4-7 ngày.+ Thời gian sâu non: 20-41 ngày.+ Thời gian nhộng: 4-6 ngày.+ Thời gian ngài vũ hóa đến đẻ trứng: 2-5 ngày.Ngài của sâu đục thân 5 vạch đầu đen có tính hướng sáng yếu hơn sâuđục thân bướm 2 chấm và vũ hóa về đêm và sau đó giao phối ngaytrong đêm đó hoặc đêm sau và sau khi giao phối 1 đêm thì bắt đầu đẻtrứng . Mỗi ngài cái có thể đẻ từ tới 480 trứng trong 3 ngày, một ổtrứng có từ 7-150 quả trứng/ổ và trứng có tỉ lệ nở rất cao. Một năm sâuđục thân 5 vạch đầu đen phát sinh 6 lứa. Điều kiện nhiệt độ ấm nóng vàẩm độ cao thích hợp cho sâu phát sinh gây hại.Sâu non xâm nhập vào bẹ lá vào thân cắt đứt đường vận chuyển dinhdưỡng làm héo đỉnh sinh trưởng, làm chế cây ở giai đoạn lúa non hoặcbông bạc, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa. Nhộng làm ổ bêntrong thân lúa và bướm vũ hóa từ đấy.Sâu đục thân 5 vạch đầu đen phát sinh gây hại nặng ở vụ lúa xuân sớm;các ruộng chân cao có xu hướng bị hại nặng hơn các ruộng chân vàn(trong vụ xuân), ruộng ẩm ướt, rậm rạp thì sâu phát sinh nhiều hơn sovới ruộng hạn. Quy luật phát sinh gây hại tương tự như sâu đục thân 5vạch đầu nâu. Loại sâu này phân bố khắp các vùng trồng lúa trongnước và trên thế giới.Bướm sâu đục thân 5 vạch đầu đenPhòng trừ: Tương tự như đối với sâu đục thân 5 vạch đầu nâu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÔN TRÙNG HẠI LÚA - SÂU ĐỤC THÂN 5 VẠCH ĐẦU ĐEN CÔN TRÙNG HẠI LÚA - SÂU ĐỤC THÂN 5 VẠCH ĐẦU ĐEN Sâu 5 vạch đầu đen(Tên khoa học: Chilo polychrysus Meyrik Chilo polychrysaMeyrik)Thuộc: Họ: Pyralidae Bộ: LepidopteraĐặc điểm hình thái:- Trứng hình bầu dục dẹt, mới đẻ màu trắng, sau chuyển màu vàngnhạt, vàng tro; trước lúa nở 1-2 ngày thể hiện rõ điểm đen. Trứng đẻthành từng ổ theo dạng vẩy cá, thường từ 1-3 hàng, nhiều nhất 5 hàngtrên mặt lá.- Sâu non đẫy sức có đầu màu đỏ đậm tối hoặc đen; mặt bụng của ngựctrắng mờ xen lẫn vàng nhạt hoặc nâu nhạt; mảnh lưng ngực trước nâuđen, lưng có 5 vạch dọc. Bình thường sâu non có 5 tuổi, cá biệt có 7tuổi.- Nhộng: con cái dài hơn nhộng đực. Nhộng mới hóa có màu vàng, mặtlưng có 5 vạch dọc màu nâu gụ. Lỗ thở của bụng hơi lồi, gần mép trướccủa mặt lưng đốt bụng thứ 5-7 có dẫy chấm nổi, cuối bùng phía lưng có4 gai xếp thành vòng cung, phía bụng có 2 gai, các gai đều ngắn, thẳngvà không có lông.- Con trưởng thành:+ Ngài đực có đầu ngực màu nâu vàng có điểm màu nâu tối; bụng màunâu xám; râu hình răng cưa; cánh trước màu vàng nâu có phẩy màu nâuđậm, giữa cánh có 4 đốm nâu thẫm óng ánh xếp theo hình ”>” và trêncác đốm có pha các vảy óng ánh bạc và vàng kim; phía trong và ngoàibuồng giữa cánh có một số phiến vảy nâu ánh kim; cùng với đường vânngoài của cánh có một vệt đai rộng màu nâu, ở đường vân phụ ngoài códãy chấm đen, nâu đậm, ở vị trí đường mép ngoài cánh có 7 chấm đen.Cánh sau màu nâu vàng nhạt, lông viền cánh màu bạch trắng.+ Ngài cái có thân dài hơn ngài đực, râu đầu dạng sợi chỉ màu tro vàmàu nâu xám xen kẽ nhau; cánh trước màu vàng, có đốm nhỏ giữa cánhbé hơn so ngài đực và màu cánh nhạt hơn, các đặc điểm khác không rõbằng ngài đực; cánh sau tương tự ngài đực.Đặc điểm sinh học, sinh thái và gây hại:Vòng đời của sâu đục thân bướm 5 vạch đầu đen từ 35-60 ngày tùytheo điều kiện nhiệt độ:+ Thời gian trứng: 4-7 ngày.+ Thời gian sâu non: 20-41 ngày.+ Thời gian nhộng: 4-6 ngày.+ Thời gian ngài vũ hóa đến đẻ trứng: 2-5 ngày.Ngài của sâu đục thân 5 vạch đầu đen có tính hướng sáng yếu hơn sâuđục thân bướm 2 chấm và vũ hóa về đêm và sau đó giao phối ngaytrong đêm đó hoặc đêm sau và sau khi giao phối 1 đêm thì bắt đầu đẻtrứng . Mỗi ngài cái có thể đẻ từ tới 480 trứng trong 3 ngày, một ổtrứng có từ 7-150 quả trứng/ổ và trứng có tỉ lệ nở rất cao. Một năm sâuđục thân 5 vạch đầu đen phát sinh 6 lứa. Điều kiện nhiệt độ ấm nóng vàẩm độ cao thích hợp cho sâu phát sinh gây hại.Sâu non xâm nhập vào bẹ lá vào thân cắt đứt đường vận chuyển dinhdưỡng làm héo đỉnh sinh trưởng, làm chế cây ở giai đoạn lúa non hoặcbông bạc, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa. Nhộng làm ổ bêntrong thân lúa và bướm vũ hóa từ đấy.Sâu đục thân 5 vạch đầu đen phát sinh gây hại nặng ở vụ lúa xuân sớm;các ruộng chân cao có xu hướng bị hại nặng hơn các ruộng chân vàn(trong vụ xuân), ruộng ẩm ướt, rậm rạp thì sâu phát sinh nhiều hơn sovới ruộng hạn. Quy luật phát sinh gây hại tương tự như sâu đục thân 5vạch đầu nâu. Loại sâu này phân bố khắp các vùng trồng lúa trongnước và trên thế giới.Bướm sâu đục thân 5 vạch đầu đenPhòng trừ: Tương tự như đối với sâu đục thân 5 vạch đầu nâu.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật trồng lúa sâu bệnh hại lúa kinh nghiệm nhà nông đặc điểm cây lúa dinh dưỡng cây lúaGợi ý tài liệu liên quan:
-
XÁC ĐỊN KÍCH THƯỚC MẪU NGHIÊN CỨU TRÍCH HỢP CHO MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA CÁC THÍ NGHIỆM TRỒNG LÚA
6 trang 131 0 0 -
Cẩm nang hướng dẫn 5 quy trình kỹ thuật thâm canh cây trồng: Phần 1
32 trang 65 0 0 -
Giáo trình Cây lương thực: Phần 1
189 trang 48 1 0 -
Báo cáo thực tập: Thực tập sản xuất nông nghiệp
61 trang 32 0 0 -
4 trang 30 0 0
-
39 trang 26 0 0
-
8 trang 26 0 0
-
4 trang 25 0 0
-
Mô hình trồng cây lương thực: Phần 1
50 trang 24 0 0 -
22 trang 24 0 0
-
4 trang 23 0 0
-
7 trang 22 0 0
-
4 trang 20 0 0
-
Mô hình chăn nuôi bò cái sinh sản
12 trang 20 0 0 -
Kỹ Thuật Trồng Lúa Phòng Trừ Chuột
3 trang 19 0 0 -
4 trang 19 0 0
-
4 trang 19 0 0
-
Mô hình chăn nuôi lợn nái Móng cái
8 trang 19 0 0 -
Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại lúa
50 trang 19 0 0 -
Cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật trồng lúa nước: Phần 2
96 trang 18 0 0