Danh mục

Công cụ điều hành chính sách tỷ giá

Số trang: 4      Loại file: doc      Dung lượng: 48.00 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ đươc chính phủ và NHTW sử dụng trong điều hành chính sách tiền tệ , nhằm thực hiện những mục tiêu về kinh tế tài chính .Để làm việc này Chính phủ và NHTW áp dụng các biện pháp để điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế quốc dân. Các biện pháp gồm có : Nhóm công cụ trực tiếp Mua bán ngoại hối trên thị trường : - Đây là nghiệp vụ dễ dàng thực hiện và có tác động trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.Nghiệp vụ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công cụ điều hành chính sách tỷ giá Công cụ điều hành chính sách tỷ giá Tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ đươc chính phủ và NHTW sử dụng trong điều hành chính sách tiền tệ , nhằm thực hiện những mục tiêu về kinh tế tài chính .Để làm việc này Chính phủ và NHTW áp dụng các biện pháp để điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế quốc dân. Các biện pháp gồm có : 1 . Nhóm công cụ trực tiếp 1.1 Mua bán ngoại hối trên thị trường : - Đây là nghiệp vụ dễ dàng thực hiện và có tác động trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.Nghiệp vụ này tác động đến cung tiền trong nước, NHTW đóng vai trò là người mua bán tiền tệ trực tiếp cuối cùng trên thị trường liên ngân hàng tại một mức tỷ giá nào đó.Để công cụ này có hiệu quả thì quốc gia phải có lượng dự trữ ngoại tệ lớn. -Trong lưu thông khi mà ngoại tệ bị thừa dẫn đến ảnh hưởng đến đồng VND bị định giá cao làm ảnh hưởng đến xuất khẩu thì NHTW tiến hành mua mua ngoại tệ vào và đẩy VND ra nhằm làm tỷ giá ổn định. 1.2 Biện pháp kết hối -Là việc chính phủ quy định với các thể nhân và pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất định cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối. - Biện pháp này được áp dụng trong thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối. -Mục đích chính của biện pháp này là tăng cung ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phá giá đồng nội tệ. Ví dụ:Năm 1997 do ảnh hưởng của khủng hoản tiền tệ nên các doanh nghiệp đều giữ ngoại tệ làm cho cung cầu ngoại tệ mất cân đối. CP ra quyết định 197/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cu trú là các tổ chức với tỷ lệ kết hối bắt buộc là 80%.Sau một thời gian khi tình hình ngoại tệ đã bớt căng thẳng hơn thì 30/8/1999 CP đã có quyết định giảm tỷ lệ kết hối xuống còn 50% sau đó xuống 30%. -Quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng người mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời điểm mua ngoại tệ .Tất cả các biện pháp này để giảm áp lực thiếu hụt ngoại tệ, tránh đầu cơ và giữ cho tỷ giá cố định Tuy nhiên các biện pháp này có tính chất hành chính không phù hợp với xu thế tự do hóa và thương mại hóa nền kinh tế 2 Nhóm công cụ gián tiếp 2.1 Lãi suất tái chiết khấu Phương pháp lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái là phương pháp được sử dụng vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài trong mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế.  Khái niệm: Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất mà NHTW đánh vào các khoản tiền cho các NHTM vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này. Lãi suất tái chiết khâu là một công cụ của chính sách tiền tệ để điều chỉnh lượng cung tiền và nó có tác động đến tỷ giá hối đoái.  Cơ chế tác động: Dựa trên cung và cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi NHTW tăng mức lãi suất tái chiết khấu sẽ làm mặt bằng lãi suất trên thị trường sẽ tăng. Cụ thể khi lãi suất cơ bản tăng thì lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi tăng. Lãi suất tăng sẽ thu hút nhiều luồng vốn ngoại tệ chạy vào trong nước. Chính điều này sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng, trong khi cầu ngoại tệ không đổi làm cho đồng nội tệ lên giá tương đối so với đồng ngoại tệ. Điều này có nghĩa là tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi NHTW điều chỉnh giảm lãi suất tái chiết khấu sẽ làm cho mặt bằng chung về lãi suất trên thị trường nước này giảm. Điều này làm cho các luồng vốn ngắn hạn nước ngoài đang đầu tư ở thị trường sinh lợi ít hơn so với thị trường ở nước ngoài. Dẫn đến tình trạng các luồng ngoại tệ rút ra khỏi nước này và đầu tư ở các nước khác, làm cho cung ngoại tệ giảm trong khi cầu không đổi và làm cho tỷ giá sẽ tăng lên Lãi suất và tỷ giá là các công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ. . Vì vậy, trong quản lý vĩ mô chính sách lãi suất và tỷ giá phải được xử lý một cách đồng bộ và phù hợp với thực trạng của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, cách dùng lãi suất để điều hành chính sách tỷ giá cũng có những hạn chế nhất định. Bởi vì lãi suất và tỷ giá chỉ có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau một cách gián tiếp, chứ không phải là mối quan hệ trực tiếp và nhân quả . Phương án sử dụng công cụ lãi suất can thiệp tới tỷ giá vẫn là một trong những phương án được các nước sử dụng nhiều nhất trong các công cụ gián tiếp và nó tỏ ra có hiệu quả nhất 2.2 Thuế quan - Thuế quan là một trong những công cụ phổ biến nhất mà chính phủ dùng để hạn chế hay kích thích xuất nhập khẩu ,loại thuế này buộc nhà nhập khẩu phải nộp một tỷ lệ nhất định theo giá trị hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở giá quốc tế. Nên giá hàng nhập khẩu cao hơn hàng sản xuất trong nước.Điều naỳ lam tăng cầu hàng nội và dẫn tới tăng giá của đồng nội tệ về lâu dài làm giảm tỷ giá đẩy giá trị đồng nội tệ lên cao -Thuế quan cao có tác dụng hạn chế nhập khẩu ,cầu ngoại tệ giảm nội tệ lên giá , làm giảm sức ép lên tỷ giá. Do đó kéo tỷ giá đi xuống dần dẫn đến thế cân bằng trên thị trường hối đoái. Khi thuế quan thấp có tác dụng ngược lại. .Vì vậy cho nên không nên áp đặt một mức thuế quá cao sẽ dẫn tới khả năng xuất khẩu bị giảm sút (do nội tệ lên giá), thuế quan cũng gây ra tệ nạn buôn lậu, thuế càng cao buôn lậu càng tăng và những điều này làm giảm phúc lợi chung do đó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh tế. - Đối với những nước có nền sản suất non trẻ thì thuế quan cũng là một cách để bảo hộ trước sự tấn công của hàng hoá các nước khác. 2.3 Hạn ngạch   ­ Hạn nghạch (hạn chế số lượng) là quy định một nước về số lượng cao nhất của một mặt  hàng hay một nhóm hàng được phép xuất hoặc nhập từ một thị trường trong một thời gian  nhất định thông qua hình thức giấy phép.    ­ Hạn nghạch có tác dụng hạn chế nhập khẩu do đó có tác dụng lên tỷ giá tương tự như  thuế quan.Dỡ bỏ hạn nghạch có tác dụng làm tăng nhập khẩu, do đó có tác dụng  ...

Tài liệu được xem nhiều: