Công dụng của cây sống đời
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 106.50 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sống đời là loài cây dễ trồng, có nhiều công dụng chữa bệnh, sử dụng đơn giản.Cây sống đời hay còn gọi là cây bỏng, cây lá bông, trường sinh, diệp sinh căn, đà bất tử. Đây là loại cây được nhiều người dân trong nước trồng làm kiểng, vì có hoa màu sắc đẹp, dễ trồng (chỉ cần bẻ hoặc cắt một lá già cắm xuống đất là nó mọc ra cây mới), vừa dùng làm thuốc chữa bệnh cho gia đình (vì đơn giản và hiệu quả). Theo Đông y, cây sống đời có vị nhạt, hơi chua,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công dụng của cây sống đời Công dụng của cây sống đờiSống đời là loài cây dễ trồng, có nhiều công dụngchữa bệnh, sử dụng đơn giản.Cây sống đời hay còn gọi là cây bỏng, cây lá bông,trường sinh, diệp sinh căn, đà bất tử. Đây là loại câyđược nhiều người dân trong nước trồng làm kiểng, vìcó hoa màu sắc đẹp, dễ trồng (chỉ cần bẻ hoặc cắtmột lá già cắm xuống đất là nó mọc ra cây mới), vừadùng làm thuốc chữa bệnh cho gia đình (vì đơn giảnvà hiệu quả). Theo Đông y, cây sống đời có vị nhạt,hơi chua, chan chát, có tính mát. Sống đời được dùnglàm thuốc giải độc, chữa bỏng…- Để trị bỏng thì giã nhuyễn lá sống đời đắp lên vếtthương. Bên cạnh đó còn dùng đắp lên mụn nhọt vàcầm máu. Cách dùng như sau: lấy 3-4 lá rửa sạch, giãnát, đắp, hoặc vắt lấy nước bôi hằng ngày. Nếu đểuống thì lấy lá rửa sạch, giã nát hòa với nước sôi đểnguội, lọc lấy nước cốt để uống.- Nếu bị viêm tai cấp tính, lấy lá sống đời giã nhuyễn,vắt lấy nước rồi thấm vào tai rất hiệu quả.- Nếu bị té ngã mà có vết thương bầm tím, thì giãnhuyễn lá rồi cho thêm ít rượu và đường để uống.- Có địa phương dùng lá sống đời để chữa viêm loétdạ dày hành tá tràng, nhiễm trùng đường ruột, bằngcách: lấy 40g lá tươi rửa sạch, giã nhuyễn vắt lấynước uống, còn xác thì đắp bên ngoài bụng.- Những người bị viêm họng có thể ăn 10 lá sống đời,chia làm nhiều lần trong ngày (sáng ăn 4 lá, chiều ăn4 lá và tối ăn 2 lá), bằng cách nhai lá tươi (đã rửasạch), ngậm một lát rồi nuốt cả nước lẫn xác. Làmliền 3 ngày như thế.- Khi bị chảy máu cam, có thể giã 1-2 lá sống đời, lấybông gòn thấm nước này rồi chấm vào bên trong mũi.- Nếu bị mất ngủ thì cứ chiều và tối ăn mỗi lần 8 lásống đời, sẽ giúp dễ ngủ hơn.- Khi bị kiết lỵ (viêm đại tràng), mỗi ngày ăn 20 lásống đời, sáng 8 lá, chiều 8 lá, tối 4 lá; trẻ em từ 5-10tuổi thì dùng liều bằng nửa người lớn. Dùng liềntrong 5 ngày.- Phụ nữ có con nhỏ nếu bị mất sữa, thì vào buổi sángvà chiều mỗi lần ăn 8 lá sống đời. Ăn vài ngày liềnnhư vậy.- Bị say rượu thì nhai ăn 10 lá sống đời, độ mươi phútsau sẽ giảm.- Bị trĩ nội, thì mỗi ngày dùng 10 lá sống đời – sáng 4lá, chiều 4 lá, tối 2 lá, bằng cách nhai nuốt nước, cònxác thì cho vào miếng gạc vải để đắp lên hậu môn(trước khi đắp cần làm vệ sinh hậu môn bằng nướcpha muối).Lưu ý, mọi trường hợp đều dùng lá sống đời tươi,không nên dùng lá héo, lá khô vì sẽ không có tácdụng chữa bệnh. Một số người cho rằng cây sống đờicó thể chữa bách bệnh, nhưng như vậy là nói quá,không có cơ sở khoa học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công dụng của cây sống đời Công dụng của cây sống đờiSống đời là loài cây dễ trồng, có nhiều công dụngchữa bệnh, sử dụng đơn giản.Cây sống đời hay còn gọi là cây bỏng, cây lá bông,trường sinh, diệp sinh căn, đà bất tử. Đây là loại câyđược nhiều người dân trong nước trồng làm kiểng, vìcó hoa màu sắc đẹp, dễ trồng (chỉ cần bẻ hoặc cắtmột lá già cắm xuống đất là nó mọc ra cây mới), vừadùng làm thuốc chữa bệnh cho gia đình (vì đơn giảnvà hiệu quả). Theo Đông y, cây sống đời có vị nhạt,hơi chua, chan chát, có tính mát. Sống đời được dùnglàm thuốc giải độc, chữa bỏng…- Để trị bỏng thì giã nhuyễn lá sống đời đắp lên vếtthương. Bên cạnh đó còn dùng đắp lên mụn nhọt vàcầm máu. Cách dùng như sau: lấy 3-4 lá rửa sạch, giãnát, đắp, hoặc vắt lấy nước bôi hằng ngày. Nếu đểuống thì lấy lá rửa sạch, giã nát hòa với nước sôi đểnguội, lọc lấy nước cốt để uống.- Nếu bị viêm tai cấp tính, lấy lá sống đời giã nhuyễn,vắt lấy nước rồi thấm vào tai rất hiệu quả.- Nếu bị té ngã mà có vết thương bầm tím, thì giãnhuyễn lá rồi cho thêm ít rượu và đường để uống.- Có địa phương dùng lá sống đời để chữa viêm loétdạ dày hành tá tràng, nhiễm trùng đường ruột, bằngcách: lấy 40g lá tươi rửa sạch, giã nhuyễn vắt lấynước uống, còn xác thì đắp bên ngoài bụng.- Những người bị viêm họng có thể ăn 10 lá sống đời,chia làm nhiều lần trong ngày (sáng ăn 4 lá, chiều ăn4 lá và tối ăn 2 lá), bằng cách nhai lá tươi (đã rửasạch), ngậm một lát rồi nuốt cả nước lẫn xác. Làmliền 3 ngày như thế.- Khi bị chảy máu cam, có thể giã 1-2 lá sống đời, lấybông gòn thấm nước này rồi chấm vào bên trong mũi.- Nếu bị mất ngủ thì cứ chiều và tối ăn mỗi lần 8 lásống đời, sẽ giúp dễ ngủ hơn.- Khi bị kiết lỵ (viêm đại tràng), mỗi ngày ăn 20 lásống đời, sáng 8 lá, chiều 8 lá, tối 4 lá; trẻ em từ 5-10tuổi thì dùng liều bằng nửa người lớn. Dùng liềntrong 5 ngày.- Phụ nữ có con nhỏ nếu bị mất sữa, thì vào buổi sángvà chiều mỗi lần ăn 8 lá sống đời. Ăn vài ngày liềnnhư vậy.- Bị say rượu thì nhai ăn 10 lá sống đời, độ mươi phútsau sẽ giảm.- Bị trĩ nội, thì mỗi ngày dùng 10 lá sống đời – sáng 4lá, chiều 4 lá, tối 2 lá, bằng cách nhai nuốt nước, cònxác thì cho vào miếng gạc vải để đắp lên hậu môn(trước khi đắp cần làm vệ sinh hậu môn bằng nướcpha muối).Lưu ý, mọi trường hợp đều dùng lá sống đời tươi,không nên dùng lá héo, lá khô vì sẽ không có tácdụng chữa bệnh. Một số người cho rằng cây sống đờicó thể chữa bách bệnh, nhưng như vậy là nói quá,không có cơ sở khoa học.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y học y học dân tộc y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 269 0 0 -
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0