CÔNG DỤNG KHÁNG NGUYÊN
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.11 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đáp ứng tạo kháng nguyên như ta đã biết sẽ xảy ra khi có một “vật lạ” đột nhập vào cơ thể và tiếp xúc với hệ thống miễn dịch. Vật lạ đó được gọi là chất gây kháng thể (antibody generator) hay kháng nguyên (antigen). Tuy nhiên, không phải vật lạ nào vào cơ thể cũng có tính chất kháng nguyên. Kháng nguyên có hai tính chất sau: (1) kích thích được cơ thể tạo ra đáp ứng miễn dịch, tính chất này gọi là tính sinh miễn dịch, và (2) có khả năng kết hợp đặc hiệu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÔNG DỤNG KHÁNG NGUYÊN Chương 4 KHÁNG NGUYÊN 4.1. Các tính chất của kháng nguyên Đáp ứng tạo kháng nguyên như ta đã biết sẽ xảy ra khi có một “vật lạ”đột nhập vào cơ thể và tiếp xúc với hệ thống miễn dịch. Vật lạ đó được gọilà chất gây kháng thể (antibody generator) hay kháng nguyên (antigen). Tuynhiên, không phải vật lạ nào vào cơ thể cũng có tính chất kháng nguyên.Kháng nguyên có hai tính chất sau: (1) kích thích được cơ thể tạo ra đáp ứngmiễn dịch, tính chất này gọi là tính sinh miễn dịch, và (2) có khả năng kếthợp đặc hiệu với kháng thể tương ứng, tính chất này là tính đặc hiệu. 4.1.1. Tính sinh miễn dịch Tính sinh miễn dịch của một kháng nguyên phụ thuộc vào các yếu tố sau: (1) Tính lạ của kháng nguyên: Kháng nguyên càng lạ bao nhiêu thì khả năng kíchthích tạo kháng thể càng mạnh bấy nhiêu. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong một số trườnghợp bệnh lý thì thành phần của chính bản thân cơ thể cũng có thể gây ra đáp ứng khángthể chống lại nó, ta gọi những thành phần này là tự kháng nguyên. (2) Cấu trúc hóa học của kháng nguyên: Các kháng nguyên thuộc loạiprotein và polysaccharid có tính sinh miễn dịch cao. Kháng nguyên càngphức tạp về cấu trúc hóa học bao nhiêu thì tính sinh miễn dịch càng mạnhbấy nhiêu. Trên cấu trúc đó có những cấu tạo chịu trách nhiệm chính trongviệc kích thích tạo kháng thể, đó là các quyết định kháng nguyên hay epitop. (3) Cách gây miễn dịch và liều kháng nguyên: Hầu hết các kháng nguyên hữu hình(vi khuẩn, hồng cầu, các polymer lớn,…) khi đưa vào cơ thể bằng đường tĩnh mạch đềudễ dàng gây đáp ứng tạo kháng thể. Trong khi đó, có một số phân tử cần phải kèm thêmmột chất hỗ trợ khác mới gây được đáp ứng tốt, ta gọi chất hỗ trợ đó là tá chất adjuvant.Loại tá chất thường dùng là tá chất Freund, đó là một hỗn dịch vi khuẩn lao chết trộntrong nước và dầu. (4) Sự di truyền khả năng đáp ứng của cơ thể: cùng một kháng nguyênnhưng các cơ thể khác nhau thì tạo ra các đáp ứng miễn dịch ở mức độ khácnhau. Vì thế mà Landsteiner đã phân biệt hai khái niệm: Tính kháng nguyênvà tính miễn dịch, trong đó: Tính sinh miễn dịch = tính kháng nguyên +khả năng đáp ứng của cơ thể. 4.1.2. Tính đặc hiệu Tính đặc hiệu của mỗi đáp ứng miễn dịch có được là do mỗi kháng nguyên có mộtcấu trúc riêng. Tính đặc hiệu của kháng nguyên không phải do toàn bộ phân tử khángnguyên quyết định, mà do một hoặc nhiều đoạn nhỏ nằm trên phân tử kháng nguyênquyết định. Nhưng đoạn nhỏ này các là quyết định kháng nguyên hay epitop. Epitop cóhai chức năng, một là kích thích cơ thể tạo ra đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với khángnguyên đó, và hai là làm vị trí để kháng thể hoặc tế bào lympho mẫn cảm có thể gắn vàomột cách đặc hiệu. Một kháng nguyên protein phức tạp có thể nhiều quyết định kháng nguyên khácnhau, do đó mà nó có thể kích thích tạo ra nhiều loại kháng thể khác nhau cùng một lúc.Tùy theo kháng nguyên có thể phản ứng cùng một lúc với một hay nhiều kháng huyếtthanh chứa kháng thể do nó tạo ra mà người ta gọi là kháng nguyên đơn giá hay khángnguyên đa giá. Trong các phản ứng huyết thanh học chỉ có những kháng nguyên đa giámới có thể tạo ra mạng lưới kết tủa hoặc ngưng kết. 4.1.3. Phản ứng chéo Phân tử kháng thể có tính đặc hiệu rất cao, nhưng cũng có trường hợp kháng thểcủa kháng nguyên A lại tác dụng với kháng nguyên B, ta gọi là phản ứng chéo. Nguyênnhân của phản ứng chéo có thể là do trên hai kháng nguyên này có hai epitop giống nhauhoặc ít nhất là cũng tương tự nhau. Trong thực nghiệm chúng ta có thể loại trừ được phản ứng chéo bằng phương pháp chohấp thụ. Ví dụ, ta biết kháng huyết thanh kháng A thường cho phản ứng chéo với khángnguyên B cho nên khi làm phản ứng tìm kháng nguyên A thì kết tủa dễ sai lạc do tìm nhầm cảB. Như vậy, trước khi tìm A ta cho ủ kháng nguyên huyết thanh kháng A với kháng nguyên B,nhưng phân tử nào cho phản ứng chéo sẽ tạo phức hợp với B. Sau khi ly tâm loại phức hợp tasẽ còn kháng huyết thanh A không còn phản ứng chéo với B. 4.1.4. Hapten Hapten hay bán kháng nguyên là một kháng nguyên không toàn năng, có trọnglượng phân tử thấp, không có tính sinh miễn dịch nhưng có tính đặc hiệu kháng nguyên.Khi hapten được gắn với một chất protein tải thành một phức hợp thì phức hợp này cótính sinh miễn dịch. Nói rõ hơn, trong thực nghiệm, nếu ta chỉ đưa hapten vào cơ thể thì Kháng chấtKhông có KT Kháng tải Hapten Hình 4.1. Sơ đồ minh họa đáp ứng với hapten Bản thân hapten không tạo ra đáp ứng, nhưng khi được liên kết in vitro và/hoặc invivo với cộng hợp protein thì sẽ tạo ra kháng thể phản ứng cả với hapten và với cộng hợpprotein đó. 4.2. Một số kháng nguyên quan trọng 4.2.1. Hệ kháng nguyên nhóm máu ABO Hệ này bao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÔNG DỤNG KHÁNG NGUYÊN Chương 4 KHÁNG NGUYÊN 4.1. Các tính chất của kháng nguyên Đáp ứng tạo kháng nguyên như ta đã biết sẽ xảy ra khi có một “vật lạ”đột nhập vào cơ thể và tiếp xúc với hệ thống miễn dịch. Vật lạ đó được gọilà chất gây kháng thể (antibody generator) hay kháng nguyên (antigen). Tuynhiên, không phải vật lạ nào vào cơ thể cũng có tính chất kháng nguyên.Kháng nguyên có hai tính chất sau: (1) kích thích được cơ thể tạo ra đáp ứngmiễn dịch, tính chất này gọi là tính sinh miễn dịch, và (2) có khả năng kếthợp đặc hiệu với kháng thể tương ứng, tính chất này là tính đặc hiệu. 4.1.1. Tính sinh miễn dịch Tính sinh miễn dịch của một kháng nguyên phụ thuộc vào các yếu tố sau: (1) Tính lạ của kháng nguyên: Kháng nguyên càng lạ bao nhiêu thì khả năng kíchthích tạo kháng thể càng mạnh bấy nhiêu. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong một số trườnghợp bệnh lý thì thành phần của chính bản thân cơ thể cũng có thể gây ra đáp ứng khángthể chống lại nó, ta gọi những thành phần này là tự kháng nguyên. (2) Cấu trúc hóa học của kháng nguyên: Các kháng nguyên thuộc loạiprotein và polysaccharid có tính sinh miễn dịch cao. Kháng nguyên càngphức tạp về cấu trúc hóa học bao nhiêu thì tính sinh miễn dịch càng mạnhbấy nhiêu. Trên cấu trúc đó có những cấu tạo chịu trách nhiệm chính trongviệc kích thích tạo kháng thể, đó là các quyết định kháng nguyên hay epitop. (3) Cách gây miễn dịch và liều kháng nguyên: Hầu hết các kháng nguyên hữu hình(vi khuẩn, hồng cầu, các polymer lớn,…) khi đưa vào cơ thể bằng đường tĩnh mạch đềudễ dàng gây đáp ứng tạo kháng thể. Trong khi đó, có một số phân tử cần phải kèm thêmmột chất hỗ trợ khác mới gây được đáp ứng tốt, ta gọi chất hỗ trợ đó là tá chất adjuvant.Loại tá chất thường dùng là tá chất Freund, đó là một hỗn dịch vi khuẩn lao chết trộntrong nước và dầu. (4) Sự di truyền khả năng đáp ứng của cơ thể: cùng một kháng nguyênnhưng các cơ thể khác nhau thì tạo ra các đáp ứng miễn dịch ở mức độ khácnhau. Vì thế mà Landsteiner đã phân biệt hai khái niệm: Tính kháng nguyênvà tính miễn dịch, trong đó: Tính sinh miễn dịch = tính kháng nguyên +khả năng đáp ứng của cơ thể. 4.1.2. Tính đặc hiệu Tính đặc hiệu của mỗi đáp ứng miễn dịch có được là do mỗi kháng nguyên có mộtcấu trúc riêng. Tính đặc hiệu của kháng nguyên không phải do toàn bộ phân tử khángnguyên quyết định, mà do một hoặc nhiều đoạn nhỏ nằm trên phân tử kháng nguyênquyết định. Nhưng đoạn nhỏ này các là quyết định kháng nguyên hay epitop. Epitop cóhai chức năng, một là kích thích cơ thể tạo ra đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với khángnguyên đó, và hai là làm vị trí để kháng thể hoặc tế bào lympho mẫn cảm có thể gắn vàomột cách đặc hiệu. Một kháng nguyên protein phức tạp có thể nhiều quyết định kháng nguyên khácnhau, do đó mà nó có thể kích thích tạo ra nhiều loại kháng thể khác nhau cùng một lúc.Tùy theo kháng nguyên có thể phản ứng cùng một lúc với một hay nhiều kháng huyếtthanh chứa kháng thể do nó tạo ra mà người ta gọi là kháng nguyên đơn giá hay khángnguyên đa giá. Trong các phản ứng huyết thanh học chỉ có những kháng nguyên đa giámới có thể tạo ra mạng lưới kết tủa hoặc ngưng kết. 4.1.3. Phản ứng chéo Phân tử kháng thể có tính đặc hiệu rất cao, nhưng cũng có trường hợp kháng thểcủa kháng nguyên A lại tác dụng với kháng nguyên B, ta gọi là phản ứng chéo. Nguyênnhân của phản ứng chéo có thể là do trên hai kháng nguyên này có hai epitop giống nhauhoặc ít nhất là cũng tương tự nhau. Trong thực nghiệm chúng ta có thể loại trừ được phản ứng chéo bằng phương pháp chohấp thụ. Ví dụ, ta biết kháng huyết thanh kháng A thường cho phản ứng chéo với khángnguyên B cho nên khi làm phản ứng tìm kháng nguyên A thì kết tủa dễ sai lạc do tìm nhầm cảB. Như vậy, trước khi tìm A ta cho ủ kháng nguyên huyết thanh kháng A với kháng nguyên B,nhưng phân tử nào cho phản ứng chéo sẽ tạo phức hợp với B. Sau khi ly tâm loại phức hợp tasẽ còn kháng huyết thanh A không còn phản ứng chéo với B. 4.1.4. Hapten Hapten hay bán kháng nguyên là một kháng nguyên không toàn năng, có trọnglượng phân tử thấp, không có tính sinh miễn dịch nhưng có tính đặc hiệu kháng nguyên.Khi hapten được gắn với một chất protein tải thành một phức hợp thì phức hợp này cótính sinh miễn dịch. Nói rõ hơn, trong thực nghiệm, nếu ta chỉ đưa hapten vào cơ thể thì Kháng chấtKhông có KT Kháng tải Hapten Hình 4.1. Sơ đồ minh họa đáp ứng với hapten Bản thân hapten không tạo ra đáp ứng, nhưng khi được liên kết in vitro và/hoặc invivo với cộng hợp protein thì sẽ tạo ra kháng thể phản ứng cả với hapten và với cộng hợpprotein đó. 4.2. Một số kháng nguyên quan trọng 4.2.1. Hệ kháng nguyên nhóm máu ABO Hệ này bao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 164 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 154 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 151 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 97 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0